THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT TRỒNG RỪNG, ĐẤT NÔNG NGHIỆP
I. ĐẤT RỪNG, ĐẤT LÂM NGHIỆP LÀ GÌ?
Đất rừng, đất lâm nghiệp được quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia làm ba nhóm chính gồm:
– Đất nông nghiệp;
– Đất phi nông nghiệp;
– Nhóm đất chưa sử dụng.
Trong đó,đối với đất rừng là loại đất nông nghiệp, gồm ba loại đất là:
– Đối với đất rừng sản xuất đây được coi là loại đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất kinh doanh gỗ, lâm sản và đặc sản rừng và có thể kết hợp với việc bảo vệ môi trường hệ sinh thái và phòng hộ.
– Đối với loại đất rừng phòng hộ đây là loại đất phục vụ cho mục đích bảo vệ nguồn sinh thái đất, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, giảm trừ phòng chống thiên tai, điều hòa khí hậu.
– Đối với đất rừng đặc dụng đây là loại đất phục vụ chủ yếu cho mục đích bảo tồn thiên nhiên hoang dã, tạo ra hệ sinh thái rừng giảm trừ phòng chống thiên tai điều hòa khí hậu tạo ra hệ sinh quốc gia, lưu trữ và bảo vệ nguồn gen động thực vật, phục vụ nghiên cứu khoa học, di tích, danh lam, thể nghỉ dưỡng sinh thái…
Còn đối với đất lâm nghiệp được hiểu là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp bao gồm:
– Loại đất rừng tự nhiên;
– Loại đất trồng rừng;
– Loại đất khoanh nuôi từ bỏ tái sinh phục hồi rừng, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về rừng.
II. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT TRỒNG RỪNG, ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Hiện nay, để giải quyết tranh chấp đất đai, trước tiên theo Luật đất đai năm 2013 thì phải tiến hành thủ tục hòa giải tranh chấp đất trồng rừng và đất lâm nghiệp theo quy định tại Điều 202 như sau:
– Hiện nay, nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua phiên hòa giải tại cơ sở.
– Nếu trường hợp việc xảy ra tranh chấp mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành thủ tục hòa giải.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình, trong quá trình thực hiện tổ hòa giải phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục để hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Thực hiện việc hòa giải phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các bên có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải phải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
– Trường hợp hòa giải thành tuy nhiên có thay đổi hiện trạng về ranh giới của người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cộng đồng dân cư với nhau, cá nhân. Còn đối với những trường hợp khác thì gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
III. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT TRỒNG RỪNG, ĐẤT LÂM NGHIỆP
Trường hợp đối với tranh chấp đất đất trồng rừng và đất lâm nghiệp đã được tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đất trồng rừng và đất lâm nghiệp mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
– Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết về tranh chấp đất trồng rừng và đất lâm nghiệp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai;
+ Thực hiện khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự đối với tranh chấp đất đai;
– Nếu như trường hợp đương sự lựa chọn để thực hiện việc giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện thủ tục như sau:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết đối với trường hợp tranh chấp đất trồng rừng và đất lâm nghiệp giữa hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân với nhau ; nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì các bên có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
– Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định về việc giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Nếu, trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Trên đây là bài viết THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT TRỒNG RỪNG, ĐẤT NÔNG NGHIỆP. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!



