NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ ĐẤT ĐAI MÀ NGƯỜI DÂN CẦN NẮM RÕ
Đất đai vốn là một loại di sản thừa kế có tính phổ biến và có giá trị nhất từ trước đến nay. Với nền kinh tế như hiện tại khi mà thị trường bất động sản ngày một nóng thì việc thừa kế đất đai càng được người dân quan tâm nhiều hơn, nhưng những quy định về vấn đề thừa kế cũng như về đất đai lại rất rộng khiến cho người dân gặp khó khăn trong vấn đề tìm hiều. Nhằm giúp cho người dân nắm được những quy định của pháp luật về thừa kế, cũng như các quyền lợi của bản thân đối với phần di sản được hưởng, Luật Nguyên Phát xin gửi đến bạn đọc bài viết “Những quy định về thừa kế đất đai mà người dân cần nắm rõ”.
I. Luật thừa kế đất đai
Quyền và lợi ích của công dân luôn được pháp luật nước ta bảo vệ không chỉ khi còn sống mà ngay khi chết đi thì những quyền đó vẫn được bảo vệ một cách chặt chẽ đặt biệt là di sản của họ. Di sản chính là những công sức lao động mà khi đương thời họ cố gắng có được nên khi chết đi nhằm đảm bảo di sản được trao lại cho những người xứng đáng hoặc trao theo nguyện vọng của người chết. Chính vì vậy mà pháp luật về thừa kế ra đời, di sản chính là những thứ có giá trị trong đó có lẽ giá trị nhất chính là thừa kế về đất đai.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc thừa kế đất, Luật Nguyên Phát mời bạn đọc đến với những phần tiếp theo.
II. Luật thừa kế đất đai có di chúc
Di chúc chính là những nguyện vọng mong muốn của một người khi họ chết đi vì vậy pháp luật luôn tôn trọng và tuân theo di chúc của người chết. Vậy di chúc được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Chương XXII Bộ luật dân sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về thừa kế theo di chúc, theo đó di chúc được xem là hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 630 như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Khi di chúc hợp pháp thì những di sản thừa kế được trao lại cho những người được chỉ định trong di chúc. Nhiều người sẽ thắc mắc nếu họ không biết chữ thì làm sao có thể lập được di chúc? Pháp luật đã dự liệu được việc này nên tại khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân sự có quy định nếu người lập di chúc không biết chữ thì khi này có thể nhờ người làm chứng lập thành văn bản và mang đi công chứng chứng thực. Tuy nhiên có phải tất cả các trường hợp khi không được người lập di chúc chỉ định thừa kế thì đều không thể nhận di sản không? Mặc dù tôn trọng những mong muốn, nguyện vọng của người chết nhưng luật pháp nước ta vẫn không quên bảo vệ lợi ích của những người còn sống cụ thể tại Điều 644 Bộ Luật dân sự có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc theo đó những người sau đây dù không được chỉ định trong di chúc nhưng vẫn sẽ được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động
III. Luật thừa kế đất đai không di chúc
Trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì phần thừa kế đất đai được phân chia như thế nào? Để áp dụng việc thừa kế theo pháp luật thì cần đáp ứng một trong những quy định sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
IV. Hàng thừa kế đất đai
Khi thừa kế theo pháp luật thì mọi người sẽ thắc mắc ai sẽ là những người được thừa kế? Nhằm giải đáp thắc mắc của khách hàng Nguyên Phát xin cung cấp một vài thông tin sau đây:
Căn cứ vào Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Ở đây pháp luật chỉ quy định con đẻ, con nuôi tức nếu một người được nhận nuôi và có đầy đủ giấy tờ nhận nuôi con nuôi thì người đó vẫn sẽ được hưởng di sản như con đẻ. Ngoài ra việc con đẻ ở đây pháp luật cũng không quy định cụ thể là con trong giá thú hay con ngoài giá thú miễn là con đẻ của người chết thì vẫn sẽ được hưởng di sản như nhau. Mặc dù Điều 651 quy định về các hàng thừa kế nhưng không phải tất cả các hàng thừa kế sẽ được hưởng như nhau mà những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
V. Quy định về thừa kế đất đai
Ngoài những quy định về thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật như đã phân tích thì việc thừa kế đất đai cũng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể: Căn cứ vào khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì khi thừa kế quyền sử dụng đất thì người để lại thừa kế cần đáp ứng các quy định theo pháp luật như sau:
- Đất để thừa kế phải có giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên đảm bảo để thi hành án;
- Đất còn đang trong thời hạn sử dụng.
Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên nhiều khách hàng sẽ nhầm tưởng rằng có phải chỉ khi có giấy chứng nhận thì mới để lại thừa kế được. Tuy nhiên cần tìm hiểu đúng về các quy định để đảm bảo quyền của người thừa kế. Đề làm rõ điều này ta căn cứ vào điểm c khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định “văn bản thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự” . Như vậy, điều kiện có giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật thì chỉ cần chứng minh đất thừa kế là hợp pháp.
VI. Hỏi về luật thừa kế đất đai
Một số câu hỏi thắc mắc về thừa kế đất đai
1. Luật thừa kế đất đai khi chồng chết
Nếu phần đất này là tài sản của vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân hoặc được tặng cho chung thì đây được xem là Tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi này phần đất sẽ được chia đôi và di sản của người chồng để lại chính là ½ số đất đó. Sau đó căn cứ vào việc người chồng có để lại di chúc hay không nếu có di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc nếu di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc thì sẽ chia di sản theo pháp luật. Khi chia di chúc theo pháp luật thì di sản của người chồng sẽ chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai chỉ được nhận di sản khi những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn hoặc từ chối nhận hoặc đã bị truất quyền thừa kế. Nếu đất đó là tài sản riêng của người chồng thì toàn bộ số đất sẽ được chia theo di chúc hoặc pháp luật như đã phân tích ở trên.
2. Thừa kế đất đai có phải đóng thuế
Việc nhận thừa kế đất đai sẽ phải đóng thuế, tuy nhiên không phải trường hợp nào khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất cũng phải đóng thuế mà có một số trường hợp được miễn thuế khi nhận thừa kế đất, cụ thể căn cứ vào điềm d khoản 1 Điều 3 Thông Tư 111/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì những người sau đây sẽ được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế đất đai:
- vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
3. Chuyển nhượng đất thừa kế
Khi đã nhận thừa kế đất đai thì có chuyển nhượng đất thừa kế được không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau “ Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận.”. Như vậy quý khách hàng chỉ được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tức là những người thừa kế đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận thống nhất việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp hồ sơ lên Phòng tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. giấy tờ để nhận thừa kế đất đai cho con
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
- Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
- Bản sao CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, Hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
- Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
- Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có quan hệ gia đình…
- Trường hợp thừa kế theo di chúc: Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc.
Luật Nguyên Phát vừa cung cấp cho quý khách hàng những thông tin cần thiết về thừa kế đất đai, tuy nhiên chế định về thừa kế là vô cùng rộng nếu quý khách hàng còn vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu có thể liên hệ với Luật Nguyên Phát để được giải đáp chuyên sâu hơn. Ngoài ra Luật Nguyên Phát còn cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý khác như làm các loại giấy phép, đầu tư, sở hữu trí tuệ, hôn nhân gia đình, tranh tụng hình sự, dân sự…nếu có nhu cầu hãy liên hệ với Luật Nguyên Phát nơi đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.
Công ty Luật Nguyên Phát
Hotline: 1900 633 390
Địa chỉ: Số 21A, Ngõ 158 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy, Hà Nội.
LUẬT NP – ĐỒNG HÀNH PHÁP LÝ – VỮNG BƯỚC THÀNH CÔNG