Đất đai

MUA ĐẤT ĐÃ NHIỀU NĂM NHƯNG CHỦ TRƯỚC KHÔNG CHỊU SANG TÊN

MUA ĐẤT ĐÃ NHIỀU NĂM NHƯNG CHỦ TRƯỚC KHÔNG CHỊU SANG TÊN

I. MUA ĐẤT CÓ PHẢI ĐĂNG KÝ SANG TÊN SỔ ĐỎ KHÔNG?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Đất đai 2024, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Điều này áp dụng cho mọi trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật Nhà ở 2023, khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất, hai bên được phép thỏa thuận bên nào sẽ làm thủ tục hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, theo điểm a Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai. Cũng như theo khoản 3 Điều 133 Luật này quy định thời hạn đăng ký biến động là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động.

II. MUA ĐẤT NHIỀU NĂM NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC SANG TÊN PHẢI LÀM GÌ?

Khi mua đất nhiều năm nhưng không được sang tên, người mua cần thực hiện các bước sau:

– Bước đầu tiên là liên hệ với bên bán để thương lượng, thỏa thuận về việc đăng ký biến động quyền sử dụng đất. Nếu bên bán hợp tác, hai bên có thể cùng nhau thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.

– Trường hợp bên bán không hợp tác hoặc cố tình trốn tránh, người mua có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Đây là biện pháp pháp lý cuối cùng để bảo vệ quyền lợi của người mua.

– Trong quá trình này, người mua nên thu thập và lưu giữ tất cả các chứng cứ liên quan đến giao dịch mua bán đất. Các chứng cứ này sẽ rất quan trọng trong trường hợp phải giải quyết tranh chấp tại tòa án.

Ngoài ra, trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được công chứng, chứng thực, giao dịch sẽ bị coi là vô hiệu theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu theo khoản 2, 3 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 là không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trong trường hợp này, tòa án có thể tuyên các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, bên bán trả lại tiền, bên mua trả lại đất. Bên có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

III. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA ĐẤT NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC SANG TÊN 

Hồ sơ

Căn cứ khoản 4,5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị gồm:

– Đơn khởi kiện theo mẫu quy định tại Mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

– Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người khởi kiện.

– Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Các tài liệu, chứng cứ cần thiết bao gồm:

– Hợp đồng mua bán đất (nếu có).

– Giấy tờ chứng minh đã thanh toán tiền mua đất.

– Biên bản giao nhận đất (nếu có).

– Các văn bản trao đổi, thỏa thuận giữa hai bên liên quan đến việc sang tên sổ đỏ.

Thủ tục

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a,b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS) 2015, thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nếu các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015. Đơn có thể nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý.Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 BLTTDS và Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày theo khoản 3 Điều 195 BLTTDS.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử, bao gồm thu thập chứng cứ trong thời hạn 04 tháng và có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015.

Bước 4: Xét xử sơ thẩm. Tòa án sẽ đưa ra phán quyết về việc giải quyết tranh chấp.

Bước 5: Thi hành án (nếu bản án có hiệu lực pháp luật).

Bước 6: Trong trường hợp không đồng ý với bản án sơ thẩm các bên có quyền kháng cáo đến Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn thông thường là 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án theo khoản 1 Điều 273 BLTTDS 2015.

Trên đây là bài viết MUA ĐẤT ĐÃ NHIỀU NĂM NHƯNG CHỦ TRƯỚC KHÔNG CHỊU SANG TÊN. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.