Hôn nhân và Gia đình, Luật sư và tư vấn viên

ĐÃ RÚT ĐƠN LY HÔN VÀ CÓ QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN LY HÔN THÌ CÓ ĐƯỢC NỘP LẦN 2 KHÔNG?

ĐÃ RÚT ĐƠN LY HÔN VÀ CÓ QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN LY HÔN THÌ CÓ ĐƯỢC NỘP LẦN 2 KHÔNG?

1. Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có được rút đơn ly hôn không?

Theo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:

“Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

  1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.”

Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

  1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
  3. b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
  4. c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
  5. d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

…”

Ngoài ra, sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì theo quy định tại khoản g Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

g.Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.”

Như vậy, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn ly hôn.

Do đó, thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

2. Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp đơn ly hôn lần 2 không?

Theo quy định tại khoản 3 của Điều 192 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên tắc là nếu một sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì Tòa án sẽ không được phép tiếp nhận đơn khởi kiện lại.

Tuy nhiên, đương sự vẫn có quyền nộp lại đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn trong trường hợp Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu trước đó, theo quy định tại Điều 192 khoản 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

“3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  2. b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  3. c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
  4. d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Do đó, trong trường hợp Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu ly hôn, nguyên đơn vẫn có thể nộp đơn ly hôn lần thứ hai.

Ngoài ra, nếu Tòa án chưa thụ lý vụ án mà đương sự rút đơn ly hôn, thì dựa vào quyền tự định đoạt của đương sự được nêu tại Điều 5 của Luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên đơn vẫn có quyền nộp đơn lần thứ hai.

Như vậy, Người nộp đơn yêu cầu ly hôn đã hoàn toàn có quyền nộp lại đơn lần hai sau khi đã từng rút đơn trước đó. Điều này có nghĩa là sau khi đã rút đơn ly hôn, một trong hai bên hoặc cả hai bên trong vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương hoặc thủ tục ly thuận tình ly hôn thông thường. Hiện tại, pháp luật chưa quy định về thời hạn cách nhau giữa hai lần nộp đơn ly hôn trong trường hợp này. Tuy nhiên, vấn đề về thời hạn cách nhau giữa hai lần nộp đơn ly hôn chỉ đáng lưu ý trong trường hợp người khởi kiện bị Tòa án bác đơn ly hôn trước đó do không đủ điều kiện để yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp này, người này phải đợi ít nhất 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa có hiệu lực pháp luật, sau đó mới có quyền nộp lại đơn ly hôn lần hai theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

 

3. Rút đơn ly hôn có quyết định đình chỉ vụ án khi nộp lại lần 2 thì mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

“Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự

  1. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.”

Căn cứ số 1.1, mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

“Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.”

Theo đó, án phí dân sự sơ thẩm yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp không có giá ngạch của bạn là 300.000 đồng theo quy định nêu trên.

Đánh giá bài viết này!

Xem nhiều tuần qua

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.