Hôn nhân và Gia đình

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON

I. NHẬN CHA MẸ CON

Nhận cha, mẹ, con được pháp luật đặt ra để tạo điều kiện cho những trường hợp mà khi làm giấy khai sinh cho con mà chưa có tên cha, mẹ hoặc tên cha, mẹ trong giấy không phải tên cha, mẹ ruột; con muốn nhận lại cha, mẹ của mình. 

Đây là một điểm sáng trong pháp luật về quan hệ nhân thân, giúp cho đứa bé nào cũng có cơ hội có được đầy đủ cả cha và mẹ trên phương diện pháp lý.

II. QUYỀN NHẬN CHA MẸ CON

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã chia rõ quyền nhận cha, mẹ, con như sau:

– Đối với quyền nhận cha, mẹ: Con có quyền nhận cha, mẹ mình; kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

– Đối với quyền nhận con: Cha, mẹ có quyền nhận con; kể cả trong trường hợp con đã chết. Trong trường hợp người kia đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

III. GIẤY TỜ CHỨNG MINH MỐI QUAN HỆ CHA MẸ CON

Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

IV. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬN CHA MẸ CON

Hiện nay, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định trong Luật Hộ tịch ban hành năm 2014. Theo đó, thông thường, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Đối với trường hợp thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa:

– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

– Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam;

Thì thẩm quyền giải quyết đăng ký nhận cha, mẹ, con thuộc về UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.

Trong trường hợp cần hỗ trợ tư vấn thêm xin vui lòng liên hệ HOTLINE: 1900.633.390  để nhận được phản hồi nhanh nhất.

Quý khách cần tư vấn thêm thông tin vui lòng liên hệ:

📍Add 1: Số 21A, ngõ 158, Nguyễn Khánh Toàn, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
📍Add 2: 469/1/68 Phường 6, Q. Gò Vấp, TP HCM

Đánh giá bài viết này!

Xem nhiều tuần qua

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.