Dịch vụ khác, Doanh nghiệp, Đất đai, Luật sư và tư vấn viên, Tin tức, Tin tức Nguyên Phát, Tin tức pháp luật, Tin tức và Sự kiện

CÁCH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI CÓ DI CHÚC HOẶC KHÔNG CÓ DI CHÚC

CÁCH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI CÓ DI CHÚC HOẶC KHÔNG CÓ DI CHÚC

Thừa kế – tranh chấp tài sản là một vấn đề khá phổ biến trong đời sống xã hội, nhất là hiện nay khi cuộc sống của người ngày càng được cải thiện, khối lượng tài sản tạo lập ra ngày một nhiều. Để hạn chế tranh chấp xảy ra và để định đoạt tài sản theo ý của mình, người để lai di sản thường lập di chúc. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người có di sản cũng để lại di chúc trước khi chết. Và ngay cả trường hợp có để lại di chúc thì vẫn có thể xảy ra tranh chấp giữa những người thừa kế. 

Vậy cách giải quyết tranh chấp tài sản khi có di chúc hoặc không có di chúc  như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật NP để hiểu rõ hơn nhé! 

Tranh chấp tài sản khi có di chúc: Những điều cần biết để xác nhận tính hợp lệ của di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào di chúc cũng hợp lệ và phát sinh hiệu lực pháp lý. Cụ thể, theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 một bản di chúc hợp pháp cần đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Lưu ý: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác người thừ kế theo di chúc được chỉ định theo ý chí của người để lại di sản trong di chúc. Do giá trị quan trọng của nó nên pháp luật quy định khá khắt khe về điều kiện hợp pháp của di chúc. Bạn đọc nên nghiên cứu và đáp ứng được các điều kiện trên để bản di chúc phát sinh hiệu lực. 

Tranh chấp tài sản khi không có di chúc: Những nguyên tắc phân chia theo quy định của pháp luật

Theo Bộ luật Dân sự 2015 khi một người mất đi mà không để lại di chúc thì việc phân chia tài sản trong trường hợp này sẽ tuân theo quy định của pháp luật để giải quyết. Theo đó, thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Đồng thời, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật 

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo nguyên tắc sau:  

Thứ nhất: Nguyên tắc những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

Khoản 1, Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Thứ hai: Nguyên tắc những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tranh chấp tài sản khi có di chúc hoặc không có di chúc: Thủ tục giải quyết

Thủ tục chia tài sản thừa kế hay giải quyết tranh chấp tài sản khi có di chúc hoặc không có di chúc được tiến hành như sau: 

Thành phần hồ sơ

Người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

  • Đơn khởi kiện;
  • Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân;
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ liên quan như: Giấy chứng tử của người để lại di sản, bản kê khai các di sản, di chúc, giấy tờ về nhà đất, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản với người thừa kế,…

Các bước giải quyết 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp đến tòa án nhân dân có thẩm quyền;

Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án và ra thông báo đến các cơ quan và cá nhân liên quan;

Bước 3: Tiến hành hòa giải;

Bước 4: Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử.

Ngoài ra vụ án còn có thể được giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nếu rơi vào trường hợp kháng cáo, kháng nghị theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp tài sản khi có di chúc hoặc không có di chúc: Thẩm quyền giải quyết 

Đối với di sản là bất động sản: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản (căn cứ điểm C khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).

Đối với di sản không phải là bất động sản: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc theo sự lựa chọn cả nguyên đơn (căn cứ Điều 39, Điều 40 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).

Tranh chấp tài sản khi có di chúc hoặc không có di chúc: Cần thiết phải có sự hỗ trợ của luật sư

Quan hệ thừa kế không chỉ đơn thuần là quan hệ tài sản mà còn gồm quan hệ nhân thân. Việc thừa kế chịu sự ràng buộc của hai quan hệ này vốn dĩ đã phức tạp, nhất là khi có thể phát sinh trường hợp có di chúc hợp pháp, di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc thì phương thức chia thừa kế sẽ bị thay đổi. 

Chính vì vậy, để đơn giản hóa thủ tục cũng như giúp bạn đạt hiệu quả cao nhất, bạn nên sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế của các đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý. Hiện nay, Luật NP đang cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế với mức giá ưu đãi nhất. Chúng tôi cam kết sẽ đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng và am tâm về chất lượng dịch vụ. Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế của Luật NP bao gồm một số nội dung sau:

  • Liên quan đế  hình thức và nội dung của di chúc đã lập;
  • Tranh chấp về việc chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản;
  • Tranh chấp cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
  • Tranh chấp về cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
  • Tranh chấp về giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
  • Tranh chấp liên quan đến vấn đề lập di chúc chung của vợ chồng;
  • Tranh chấp liên quan hiệu lực pháp luật của di chúc.

Văn phòng Luật NP – Chuyên giải quyết tranh chấp – thừa kế đất đai 

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015.

Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về cách giải quyết tranh chấp tài sản khi có di chúc hoặc không có di chúc  cùng các thông tin liên quan. Nếu có thắc mắc liên quan vấn đề này, bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi qua các kênh sau: 

LUẬT NP – ĐỒNG HÀNH PHÁP LÝ – VỮNG BƯỚC THÀNH CÔNG

Đánh giá bài viết này!

Xem nhiều tuần qua

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.