Ly hôn đơn phương với người nước ngoài là quy trình giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, người Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài có những khác biệt quan trọng sau:
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài là quy trình giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. (Khoản 25 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài?
- Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn theo vụ việc, theo quy định của Điều 28, Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 các tranh chấp và yêu cầu về hôn nhân gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án
- Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn theo cấp Tòa án, theo quy định của Điều 35, Điều 36, Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn theo lãnh thổ, theo quy định của Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
- Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn, theo quy định của Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
- Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, theo quy định của Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
Ví dụ về xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Nếu người chồng có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi người chồng cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết;
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của người chồng thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do TAND tỉnh nơi người chồng cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi người chồng có tài sản để giải quyết.
- Nếu người chồng không có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi người vợ cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết
Thủ tục đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm các bước
- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn hoặc hồ sơ đơn phương ly hôn tại TAND
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính)
Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
Bản sao hộ khẩu thường trú của vợ và chồng
Đơn ly hôn đơn phương
Các giấy tờ chứng minh tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
- Bước 2: Các bước giải quyết đơn ly hôn tại Tòa án
Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Sau khi nguyên đơn (người khởi kiện) nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, Tòa án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận cho nguyên đơn, có thể trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án (Phó Chánh án) Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định sau đây:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, hoặc
– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
– Trường hợp nộp đơn khởi kiện sai thẩm quyền của Tòa án, Thẩm phán sẽ quyết định chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện được biết.
– Trường hợp hồ sơ khởi kiện chưa đầy đủ, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Sau khi sửa đổi bổ sung theo đúng quy định, tòa án sẽ thụ lý vụ án.
– Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán nêu trên sẽ được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện bằng văn bản.
(Theo điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Sau khi nộp tạm ứng án phí, nguyên đơn sẽ nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nguyên đơn cần đem biên lai này nộp cho Tòa án để Tòa án có căn cứ thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn về việc Tòa án đã thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Bước 4: Hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án
Sau khi thụ lý vụ án, vụ án sẽ bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử. Theo điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trường hợp ly hôn đơn phương sẽ có thời gian chuẩn bị xét xử là 4 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 02 tháng.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ tiến hành các bước sau đây:
Lập hồ sơ vụ án;
Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
Xác minh, thu thập chứng cứ
Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Lưu ý: Trường hợp đương sự ở nước ngoài thì Toà án uỷ thác tư pháp cho Toà án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử nêu trên, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
Đình chỉ giải quyết vụ án;
Đưa vụ án ra xét xử.
Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Bước 5: Mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa. Thời hạn 01 tháng này có thể kéo dài thành 02 tháng nếu có lý do chính đáng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các bên đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án giao hoặc gửi bản án cho cho các đương sự.
Bản án sẽ quyết định những vấn đề sau:
– Chấm dứt hôn nhân giữa hai vợ chồng
– Phân chia quyền trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng
– Chia tài sản chung của vợ chồng
Hồ sơ ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài cần lưu ý gì?
- Nếu vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài thì cần bổ sung thêm vào hồ sơ Giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ chồng.
- Trường hợp vợ chồng kết hôn ở nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền theo quy định tại điều Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, mục đích là công nhận việc kết hôn ở nước ngoài. Nếu không ghi chú thì phải nêu rõ lý do trong đơn.
- Các giấy tờ được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp thức hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài:
- Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn trong nước là 04 – 06 tháng. Đối với ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài, nếu cần thêm thời gian để uỷ thác tư pháp cho Toà án và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (nếu đương sự ở nước ngoài, bất động sản ở nước ngoài) thì thời gian sẽ lâu hơn.
- Có thể thấy là thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài rất phức tạp. Thời gian giải quyết lâu hơn rất nhiều so với ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài (có thể giải quyết theo thủ tục rút gọn), ngoài ra thì chi phí cũng cao hơn nhiều:
Kháng cáo bản án giải quyết ly hôn đơn phương
Theo quy định của pháp luật, bản án ly hôn đơn phương sơ thẩm sẽ có hiệu lực nếu không có kháng cáo (từ phía bị đơn) và kháng nghị (từ Viện kiểm sát nhân dân) trong vòng 15 ngày kể từ ngày bản án được tuyên. Điều này có nghĩa là bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay và bị đơn có quyền kháng cáo bản án ly hôn. Yêu cầu kháng cáo này, nếu đủ căn cứ, sẽ được giải quyết bằng việc xét xử phúc thẩm bởi Toà án nhân dân cấp cao hơn.