Trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản tài chính phải nộp khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: 1900.633.390
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở ?
Xin chào Luật sư, Luật sư cho tôi xin hỏi: tôi có ngôi nhà cấp 4, ở ổn định từ trước 1999 đến nay, không có xảy ra tranh chấp và cũng không vướng quy hoạch, giải tỏa gì. Cụ thể như sau; nguyên thửa đất này của ông nội tôi để lại (chứng thư kiến điền của chế độ cũ).
Sau đó bác ruột tôi cho chế độ cũ thuê 1 phần đất làm trường học và gia đình tôi có di dời số mồ mả của gia đình về chôn trong thửa đất này, nên khi tra sổ mục kê, thì thấy kê khai là đất mồ mả, nhưng gia đình tôi di dời đã từ lâu và tôi làm nhà ở ổn định từ 1999 đến nay (phần đất tôi làm nhà là phần đất còn lại không có mồ mả) tôi thực hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính đối với nhà đất và hộ khẩu thường trú được đăng ký tại nhà và đất đang ở này (có biên lai thuế đất và các nghĩa vụ công dân từ năm 2000 đến nay).
Nay tôi đến phường hỏi để làm sổ đỏ thì địa chính phường nói đất mồ mả không làm đươc. Tôi tiếp tục đến phòng tài nguyên môi trường quận thì cũng được trả lời như vậy và nói chứng thư kiến điền không còn giá trị nữa, hướng dẫn tôi về lại địa chính phường viết đơn xin giao đất đưa phường xác nhận thử xem còn có làm được sổ đỏ không thì chưa biết (tôi xin nói thêm là phần đất mà bác tôi cho trường thuê thì nhà trường bán và được cấp sổ cho từng người đã lâu). Sự việc của tôi cũng làm đơn gửi đến sở tài nguyên môi trường thành phố xin cấp sổ đỏ đã lâu nhưng vẫn chưa nhận được câu trả lời.
Vậy luật sư cho tôi hỏi phần diện tích nhà và đất của tôi có làm được sổ đỏ không. Có phải đóng tiền như mua đất không ? Vậy tôi có phải viết đơn xin giao đất không. Nếu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tôi cần những thủ tục gì và đến cơ quan nào để được giải quyết. Rất mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư !
Luật sư trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp cần xác định một số vấn đề như sau:
– Trước hết, Tại Điều 20 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định khái niệm Sổ mục kê:
“Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.”
Như vậy, Sổ mục kê ghi nhận các thông tin về đất và người sử dụng đất, trong đó bao gồm thông tin về loại đất chứ Sổ mục kê không có giá trị trong việc xác định loại đất.
– Việc địa chính của phường và Phòng Tài nguyên và môi trường quận trả lời bạn không làm được sổ đỏ và chứng thư kiến điền không còn giá trị để cấp sổ đỏ là chưa hợp lý.
Thứ nhất, Chứng thư kiến điền hiện nay còn giá trị pháp lý xác nhận quyền sử đất nhưng nó là căn cứ để xác định đây là Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất để được cấp sổ đỏ quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai.
Khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
17. Bổ sung khoản 9 vào Điều 18 như sau:
“9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điểm g Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai, hơn nữa gia đình anh làm nhà ở ổn định từ 1999 đến nay trên phần đất còn lại không có mồ mả, thực hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính đối với nhà đất, hộ khẩu thường trú được đăng ký tại nhà và đất đang ở này (có biên lai thuế đất năm 2000 đến nay).
Như vậy, Gia đình bạn hoàn toàn có đủ căn cứ để được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
* Gia đình bạn thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu nên cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
– Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ ĐK;
+ Chứng thư kiến điền;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
– Thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân cấp huyện (theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013)
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.633.390 để được giải đáp. Trân trọng./.
3. Đất công ích của xã, phường có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ?
Xin chào Luật Nguyên Phát! Tôi muốn được tư vấn về vấn đề như sau: đất công ích của xã, phường, thị trấn có được cấp giấy sử dụng đất không? Nếu có thì ai có thẩm quyền cấp? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: “…Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn…”
Như vậy trường hợp bạn đang sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích của xã thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Chào luật sư! Hiện tại thì tôi muốn được xin cấp GCN QSD cho mảnh đất 350 m2 đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại huyện Thạch Thất, Hà Nội từ năm 2014, thì tôi cần những thủ tục gì và cần tới cơ quan nào để được giải quyết. Mong luật sư có thể giải đáp thắc mắc của tôi ? Xin chân thành cám ơn luật sư.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:
– Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đăng ký, gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; bạn cũng có thể nộp đơn đăng ký tại UBND cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai
Thời hạn giải quyết đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày.
5. Tính tiền sử dụng đất phải nộp khi ghi nợ?
Thưa luật sư, Nhà tôi 60m ở KV2 phố Hoàng Hoa Thám; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2002, nhưng do điều kiện kinh tế lúc đó nên không nộp được mà bị ghi là nợ lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất; Sau đó do nhiều việc nên tôi cũng quên mất không đóng, đến năm nay mới nhớ đến, qua mạng tôi biết cách tính tiền sử dụng đất= diện tích sử dụng x giá bán 1 m2 theo bảng giá đât; vậy giá tiền phải nộp lên đến khoảng 1 tỷ 6. Tôi tính như vậy liệu có đúng không? Giá bán 1m2 dựa trên Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND quy định giá từ năm 2015-2019, hay bảng giá đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2002? Mong câu trả lời từ quý luật sư trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn!
Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định trường hợp nợ tiền sử dụng đất phải nộp, theo đó người sử dụng đất có nghĩa vụ trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo thời điểm trả nợ. Trường hợp gia đình bạn ghi nợ từ năm 2002 đến nay là 2020 đã quá thời hạn 5 năm quy định vì thế phải nộp tiền sử dụng đất còn lại tại thời điểm trả nợ.
Cụ thể theo hướng dẫn tại Thông tư 76/2014/TT-BTC thì trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đối với lệ phí trước bạ, thực hiện theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: cụ thểgiá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ- có nghĩa áp dụng tại thời điểm hiện tại; mức thu là 0,5%
6. Nghĩa vụ tài chính phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Nhà tôi hiện đang sử dụng 2 diện tích đất cùng nằm trên địa bàn huyện và đều đã được xây dựng nhà ở, bao gồm: – Một mảnh đất rộng 80m2, được thừa kế từ cha mẹ năm 1977. – Một mảnh đất có diện tích 85m2 do ông nhận chuyển nhượng vào năm 1987 (có hợp đồng chuyển nhượng với chủ cũ). Năm 2016, 2 mảnh đất nói trên được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hạn mức đất ở theo quy định của địa phương là 150m2. Hỏi: 1. Tôi phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất hay không ? 2. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với 2 thửa đất của tôi được tính như thế nào ?
1, Nghĩa vụ tài chính phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
– Đối với mảnh đất 80m2 do được thừa kế
Theo quy định nghị định số 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó có trường hợp: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp
– Đối với mảnh đất 85m2 do nhận chuyển nhượng:
+ Lệ phí trước bạ: 0,5% giá đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
+ Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp
2. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ tính thuế là thuế suất và giá tính thuế
– Giá tính thuế: Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất (giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm)
– Thuế suất:
Phần diện tích đất trong hạn mức: thuế suất 0,03%;
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức thuế suất 0,07%;
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức với mức thuế suất 0,15%.
– Diện tích đất tính thuế là: diện tích đất thực tế sử dụng; trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế (cụ thể là 165m2)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp = diện tích tính thuế x giá 1m2 đất x thuế suất= 150x giá 1m2 đấtx 0,03% + 15x giá 1m2 đất x 0,07%
7. Tư vấn thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Chào Anh (Chị). Em có câu hỏi liên quan đến đất đai nhờ Anh(chị) tư vấn giúp. Em có mua một mảnh đất vườn, diện tích 3.000 m2. Vậy thủ tục hồ sơ cần gì giữa hai bên Mua và Bán. Thời gian là bao nhiêu lâu để bên Mua nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới do bên Mua đứng tên?
1. Hai bên của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tổ chức công chứng nơi có đất.
Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng
– Dự thảo hợp đồng
– Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đến văn phòng đăng ký đất đai, bao gồm:
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính:
– Đối với bên chuyển nhượng: nộp thuế thu nhập cá nhân: 2% giá chuyển nhượng
– Đối với bên nhận chuyển nhượng: nộp lệ phí trước bạ; 0,5% giá đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
8. Điều kiện để đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Thưa luật sư, xin hỏi phải đáp ứng những điều kiện gì thì mới được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật hiện nay ? Cảm ơn và mong nhận được sự hướng dẫn.
Luật sư tư vấn:
Về điều kiện để được cấp giấy chứng nhạn quyền sử dụng đất , điều 99 , 100, 101 Luật đất đai năm 2013 có nêu rõ :
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
9. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Xin cho tôi hỏi mẹ tôi cho 2 anh em một thửa đất bây giờ tôi muốn tách riêng làm sổ đỏ có được không, tôi xin gửi hình ảnh thửa đất đính kèm để luật sư rõ và tư vấn cụ thể giúp tôi, tôi ở Thành phố Thái Bình và thửa đất đó Nằm trên đường Lý Bôn, xin luật sư hồi đáp sớm ạ.
Với trường hợp của bạn, mẹ bạn cho anh em bạn cùng 1 thửa đất thì bạn có thê tách thửa được nếu bạn có những căn cứ sau :
-Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của mẹ bạn và anh em bạn có dấu của văn phòng công chứng .
– Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất sau khi tách thửa đáp ứng đủ điều kiện theo Quyết định 08/2018/QĐ-UBND tỉnh Thái Bình Điều 6: Diện tích tối thiểu được tách thửa:
1. Diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách được quy định cụ thể như sau:
a) Đất ở tại đô thị: Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 30 m2; kích thước chiều rộng, chiều sâu: ≥ 3m;
b) Đất ở tại nông thôn: Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 40 m2; kích thước chiều rộng, chiều sâu: ≥ 4m.
2. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp:
a) Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách thửa bằng hạn mức đất giao quy định tại Khoản 1 Điều 5 bản Quy định này và kích thước chiều rộng, chiều sâu: ≥ 4m.
b) Đối với đất nông nghiệp ngoài khu dân cư: Chỉ cho phép thực hiện việc tách thửa theo quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất sang làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì làm thủ tục tách thửa đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; diện tích tối thiểu được phép tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:
Việc tách thửa đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở phải căn cứ cụ thể vào từng dự án đầu tư, phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định cùng với việc quyết định chủ trương đầu tư.
4. Các thửa đất hình thành sau khi tách thửa có diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu không được nhỏ hơn diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu tối thiểu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; trường hợp thửa đất tách thành 2 hoặc nhiều thửa, trong đó có thửa có diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu nhỏ hơn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa mới có diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu tối thiểu quy định thì được phép thực hiện tách thửa. Việc tách thửa này phải được thực hiện đồng thời với việc hợp thửa.
5. Các thửa đất ở được hình thành sau quá trình tách, hợp thửa phải có lối vào thửa đất.
6. Thửa đất ở thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết chia lô đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc khu vực đã có Thông báo thu hồi đất thì không được phép tách thửa đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhiều lô đất liền kề nhau sau đó xin hợp thửa rồi lại đề nghị tách thửa thì chỉ được phép tách thửa theo đúng quy hoạch chia lô đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
7. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp:
a) Hiến tặng cho Nhà nước một phần diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa;
b) Thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai;
c) Thực hiện bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực pháp luật;
d) Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày 06/5/2011 đối với thửa đất ở (hoặc trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đối với thửa đất nông nghiệp, thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở) nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết”.
Nếu đất của bạn đáp ứng cả 2 điều kiện trên thì bạn có thể tách thửa đất.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.633.390 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Nguyên Phát
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai – Luật Nguyên Phát