Thủ tục sang tên sổ đỏ từ hợp đồng ủy quyền làm thế nào?
1. Có được ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ không?
Sổ đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là cụm từ mà người dân thường sử dùng dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận và pháp luật đất đai không có giải thích về khái niệm sổ đỏ. Tuy nhiên, ta có thể hiểu theo nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo đó sổ đỏ sẽ được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Sang tên sổ đỏ là cách gọi thông thường của của các cá nhân, tổ chức khi trao đổi hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Sang tên sổ đỏ là một trong các giao dịch rất phổ biến với hệ thống hành lang pháp lý đồng bộ.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, các cá nhân hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện giao dịch dân sự trừ những trường hợp như: đăng ký/ đăng ký lại kết hôn; đăng ký nhận cha mẹ con, thực hiện ly hôn, công chứng chứng thực di chúc, …. Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam hiện hành cũng không đưa ra quy định hạn chế về việc các cá nhân ủy quyền khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ.
Như vậy, các cá nhân hoàn toàn có thể làm ủy quyền cho nhau khi tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ. Thông thường, hoạt động ủy quyền sang tên sổ đỏ sẽ có 02 dạng như sau:
– Ủy quyền thực hiện ký kết hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế… để xác lập quyền sở hữu tài sản của người ủy quyền.
– Ủy quyền làm các thủ tục hành chính để sang tên Sổ đỏ như nộp hồ sơ, nộp các loại thuế, nhận kết quả từ Bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai…
Dù là cho ủy quyền dưới hình thức nào thì một khi các cá nhân đã tiến hành lập ủy quyền sang tên sổ đỏ, người được ủy quyền sẽ được thay mặt người được ủy quyền thực hiện các công việc không trái quy định pháp luật được xác lập trong phạm vi ủy quyền.
2. Có bắt buộc phải lập hợp đồng khi ủy quyền sang tên sổ đỏ không?
Thông thường, khi tiến hành ủy quyền thì các bên sẽ lập hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền, tuy nhiên, pháp luật dân sự hiện hành chỉ công nhận và đề cập đến hợp đồng ủy quyền tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, hợp đồng ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Còn giấy ủy quyền sẽ được xác định là hành vi pháp lý đơn phương của một bên và chưa được bất cứ văn bản pháp luật nào quy định cụ thể.
Thế nhưng trên thực tế thì có bắt buộc phải lập thành văn bản khi tiến hành ủy quyền sang tên sổ đỏ hay không thì vẫn là câu hỏi của nhiều người. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không bắt buộc các bên phải lập thành hợp đồng và công chứng, chứng thực khi thực hiện thủ tục ủy quyền sang tên sổ đỏ. Song để đảm bảo quyền lợi khi xảy ra tranh chấp và đảm bảo các bên thực hiện đúng nghĩa vụ thì các cá nhân nên tiến hành lập hợp đồng ủy quyền sang tên sổ đỏ và có công chứng, chứng thực.
3. Thủ tục sang tên sổ đỏ từ hợp đồng ủy quyền
Bước 1: Lập hợp đồng ủy quyền sang tên sổ đỏ
Đối với trường hợp sang tên sổ đỏ từ hợp đồng ủy quyền thì người sử dụng đất cần phải tiến hành lập hợp đồng ủy quyền cho cá nhân khác trước khi làm thủ tục sang tên. Đầu tiên, công dân có thể thực hiện hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền có liên quan đến bất động sản tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn của bất cứ địa phương nào mà không bắt buộc phải đến Văn phòng công chứng đặt trụ sở tại nơi có bất động sản.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 thì bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền còn có thể đến hai Văn phòng/ Phòng công chứng khác nhau để thực hiện thủ tục công chứng văn bản ủy quyền:
– Bên được ủy quyền đến Văn phòng/ Phòng công chứng ở nơi mình cư trú để công chứng văn bản ủy quyền.
– Bên nhận ủy quyền đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mình cư trú để công chứng tiếp vào văn bản ủy quyền gốc đã được công chứng trước đó và hoàn tất các thủ tục còn lại.
Để công chứng hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản thì các bên cần chuẩn bị một số văn bản giấy tờ như sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu có sẵn của Văn phòng/ Phòng công chứng).
– Dự thảo hợp đồng ủy quyền/ giấy ủy quyền (nếu các bên chuẩn bị trước).
– Giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn…
– Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất…
Thông thường, thời hạn công chứng hợp đồng ủy quyền có liên quan đến bất đông sản sẽ là 02 ngày làm việc. Nếu hợp đồng có nội dung phức tạp thì thời hạn sẽ được kéo dài thêm nhưng không được quá 10 ngày làm việc. Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC thì phí công chứng hợp đồng ủy quyền là 50 nghìn đồng/ trường hợp; phí công chứng giấy ủy quyền là 20 nghìn đồng/ trường hợp.
Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Sau khi thực hiện xong hợp đồng ủy quyền thì người được ủy quyền sẽ tiến hành các hoạt động trong phạm vi ủy quyền. Tuy nhiên, trước tiên cần xác định về điều kiện để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người ủy quyền. Theo đó, tại thời điểm tiến hành làm sổ đỏ thì người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ 04 điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 bao gồm:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Đất đang không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Và đất còn trong thời hạn sử dụng đất.
Nếu thừa đất của người sử dụng đất thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì được phép chuyển nhượng. Lúc này, người được ủy quyền sẽ tiến hành chuẩn bị một số giấy tờ sau đây:
– Hợp đồng ủy quyền đã được tiến hành theo như bước 1 (01 bản chính).
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký).
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất 04 bản).
– Hợp đồng mua bán đã được công chứng, chứng thực (01 bản chính).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
– Căn cước công dân còn thời hạn sử dụng của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
– Một số giấy tờ khác khi thuộc trường hợp tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất là: giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân
Sau khi chuẩn bị xong bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ nêu trên thì sẽ tiến hành nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên và lấy giấy hẹn. Tiếp đó là phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành giải quyết hồ sơ và cấp giấy chứng nhận, trả kết quả cho người dân.
Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.633.390 để được giải đáp.