Tin tức

THỦ TỤC KẾT HÔN GIỮA HAI CÔNG DÂN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài

I. Trình tự thực hiện

Cán bộ lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cán bộ lãnh sự viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung theo quy định; trường hợp không thể bổ sung hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, ký, ghi rõ họ tên của cán bộ lãnh sự.

Hồ sơ đăng ký kết hôn đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung thì cán bộ lãnh sự từ chối tiếp nhận. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, cán bộ lãnh sự ký, ghi rõ họ tên.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh (nếu cần thiết). Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định xem xét ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài được nộp tại Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam (Cơ quan đại diện có thẩm quyền)

Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
  Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài ký Giấy chứng nhận kết hôn.
  Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

II. Cách thức thực hiện

 

Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả
Trực tiếp 10 Ngày ·  Lệ phí: 70 USD Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện có thẩm quyền
  10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

III. Thành phần hồ sơ

Giấy tờ phải nộp

Giấy tờ phải xuất trình

Tên giấy tờ Số lượng
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của 2 bên nam, nữ hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân, quốc tịch Bản chính: 1 – Bản sao: 0
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền Bản chính: 1 – Bản sao: 0

IV. Cơ quan thực hiện

Cơ quan đại diện ngoại giao

V. Yêu cầu, điều kiện thực hiện

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  – Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình, gồm:
  + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
  + Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

+ Kết hôn giả tạo

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.