Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở cho hộ gia đình, cá nhân Tại Hà Nội.
Với trường hợp nêu trên thẩm quyền giải quyết thuộc về UBND cấp Quận, Huyện. Theo như thực tiễn nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp sang đất ở đang ngày một ra tăng nhưng còn rất nhiều vướng mắc khi người dân thực hiện những thủ tục này. Để hạn chế việc sai sót dẫn đến thời gian kéo dài, chi phí đắt đỏ thì Luật Nguyên Phát sẽ cung cấp tới các độc giả những thủ tục, giấy tờ cần thiết.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC thuộc UBND cấp xã.
Bước 2: Trong thời hạn 08 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
– Đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính hoặc trường hợp xin chuyển mục đích một phần thửa đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn người sử dụng đất liên hệ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội nơi có đất để chủ trì thực hiện trích đo thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp.
– Thông báo công khai tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp đủ điều kiện trong thời gian 15 ngày làm việc (đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng loại đất quy định tại Điều 17 Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND thành phố Hà Nội); xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính);
– Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không có tranh chấp, khiếu kiện thì Lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
– Trường hợp thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng không nằm liền kề khu vực đê, sông, kênh, mương; di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng, công trình hạ tầng kỹ thuật như đường điện, cấp thoát nước, đường giao thông (từ đường liên xã trở lên), thì thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất (đối với trường hợp cần phải kiểm tra); nếu hồ sơ đủ điều kiện thì lập Tờ trình và dự thảo Quyết định trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho UBND cấp xã và người xin chuyển mục đich sử dụng đất biết.
– Trường hợp thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng nằm liền kề khu vực đê, sông, kênh, mương; di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng, công trình hạ tầng kỹ thuật như đường điện, cấp thoát nước, đường giao thông (từ đường liên xã trở lên) thì thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất (đối với trường hợp cần phải kiểm tra), chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang cơ quan quản lý chuyên ngành của huyện, Thành phố để được cung cấp thông tin về phạm vi, hành lang bảo vệ an toàn.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan quản lý chuyên ngành của huyện, Thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy định của pháp luật về việc không cung cấp thông tin theo thời hạn.
Kiểm tra, tổng hợp văn bản cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý chuyên ngành, trường hợp đủ điều kiện thì lập tờ trình, dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi UBND cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.
Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại UBND cấp xã nơi có đất.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số 01 – Bản gốc);
– Giấy cam kết về việc lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất ở (theo mẫu) (Bản gốc);
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Bản gốc);
– Trích đo địa chính (Bản gốc);
– Trích lục bản đồ địa chính khu đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất (Bản sao chứng thực);
– Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả (Bản gốc – nếu có);
– Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực – nếu có);
Thời hạn giải quyết:
Không quá 15 ngày làm việc (Chưa bao gồm 03 ngày làm việc xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế).
Đối tượng thực hiện TTHC:
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện TTHC:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện;
– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Tài nguyên và Môi trường;
– Cơ quan phối hợp: UBND cấp xã, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Ban Chỉ huy quân sự, Công an và các cơ quan có liên quan.
Kết quả của TTHC:
Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp huyện.
Lệ phí (không bao gồm lệ phí trước bạ):
Đối với đối tượng không được miễn:
– Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, số liệu hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ (đối với khu vực có bản đồ địa chính chính quy): các phường thuộc quận, thị xã: 15.000 đồng/văn bản; khu vực khác: 7.000 đồng/văn bản.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu số 01 theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường). Tờ khai lệ phí trước bạ theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính Phủ. Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Căn cứ pháp lý của TTHC:
– Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Nhà ở ngày 25/11/2014; Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25/11/2014; Luật Thủ đô ngày 21/11/2012;
– Các Nghị định Chính phủ số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
– Các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015;
– Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014; số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016;
– Thông tư số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND Thành phố Hà Nội.
– Nghị Quyết số 20/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.633.390 để được giải đáp.