Vi phạm nhãn hiệu là một trong những hành vi ảnh hưởng trực tiếp tới quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu nhãn hiệu. Vậy hành vi đó bị xử lý như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật NP để hiểu rõ hơn nhé.
I. Thế nào là vi phạm nhãn hiệu, xâm phạm nhãn hiệu?
Vi phạm nhãn hiệu hay xâm phạm nhãn hiệu là việc thực hiện một trong các hành vi dưới đây mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu:
– Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
– Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
– Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
– Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Ngoài ra, Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP còn quy định các hành vi sau cũng xâm phạm tới quyền đối với nhãn hiệu cho mục đích kinh doanh:
– Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi ở điểm trên.
II. Vi phạm nhãn hiệu bị xử phạt ra sao?
Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu có thể bị chịu trách nhiệm hành chính, dân sự và hình sự trước pháp luật. Cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm hành chính
Xử lý vi phạm hành chính đối với quyền sở hữu trí tuệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nhất định xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng của cá nhân, tổ chức mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính theo Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, việc xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ có thể bao gồm các hình thức, biện pháp xử lý sau:
– Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền;
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ.
– Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hóa, phương tiện kinh doanh; buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.
Mức phạt vi phạm đối với vi phạm nhãn hiệu được quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Cụ thể:
– Mức phạt cao nhất với cá nhân là 250 triệu đồng, với pháp nhân là 500 triệu đồng;
– Bên cạnh đó còn phải áp dụng các biện pháp áp dụng khắc phục hậu quả. Chi tiết về mức phạt đối với hành vi vi phạm quyền đối với nhãn hiệu đối với giá trị từng hàng hóa được quy định cụ thể tại điều 11 Nghị Định 99/2013/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm dân sự
Biện pháp dân sự là biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo thủ tục tố tụng dân sự trên cơ sở yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Theo quy định tại Điều 202 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm nhãn hiệu tòa án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự bao gồm:
– Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
– Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
– Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
– Buộc bồi thường thiệt hại;
– Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
3. Trách nhiệm hình sự
Chế tài hình sự có thể được hiểu là các cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ, nếu thấy hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội, thoả mãn các yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố vụ án, tiến hành điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2019 cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm nhãn hiệu có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan tại Điều 225 và Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 226 một cách cụ thể, trong đó đã quy định rõ khung giá trị vi phạm để áp dụng hình phạt. Cụ thể, Điều 226 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:
(1) Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
– Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
– Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
(3) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Lưu ý: Pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì bị phạt như sau:
– Thực hiện hành vi đã liệt kê ở mục (1) với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi vi phạm nhãn hiệu có thể bị chịu trách nhiệm hành chính, dân sự và hình sự như trên.
III. Hồ sơ cần cung cấp để thực hiện thủ tục xử lý vi phạm nhãn hiệu
Để tiến hành xử lý vi phạm nhãn hiệu cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị các tài liệu như sau:
– Giấy ủy quyền (nếu có);
– Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu hoặc quyền sử dụng hợp pháp nhãn hiệu;
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chứng minh thư công chứng đối với chủ văn bằng nhãn hiệu là cá nhân;
– Mẫu sản phẩm mang nhãn hiệu của doanh nghiệp;
– Mẫu sản phẩm của bên vi phạm nhãn hiệu hoặc tài liệu chứng minh dấu hiệu vi phạm nhãn hiệu của bên vi phạm;
– Thông tin bên vi phạm: Tên doanh nghiệp, địa chỉ, thông tin liên hệ (nếu có).
– Thực hiện giám định nhãn hiệu để có chứng cứ chứng minh việc vi phạm của bên vi phạm so với nhãn hiệu đã được bảo hộ.
IV. Quy trình thủ tục xử lý vi phạm nhãn hiệu
Quy trình thủ tục xử lý vi phạm nhãn hiệu được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin, lập vi bằng.
Việc lập vi bằng không bắt buộc nhưng để đảm bảo bên vi phạm không gỡ bỏ bằng chứng về hành vi vi phạm, nên tiến hành lập vi bằng hành vi xâm phạm, đặc biệt là đối với trang web có chứa nhãn hiệu và thông tin vi phạm tại văn phòng thừa phát lại.
Bước 2: Giám định hành vi vi phạm nhãn hiệu
Để có căn cứ chắc chắn nhất trong việc xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, cần yêu cầu Viện khoa học sở hữu trí tuệ Việt Nam (VIPRI) thực hiện việc giám định sở hữu công nghiệp để xác định hành vi của bên nghi ngờ vi phạm có bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không?
Lưu ý rằng đây không phải là hoạt động bắt buộc nhưng VIPRI với tư cách là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và công nghệ và là đơn vị duy nhất có chức năng giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật thì kết luận giám định của cơ quan này là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ giải quyết vụ việc hoặc để các bên có liên quan giải quyết tranh chấp phát sinh.
Tài liệu giám định gồm có:
– Tờ khai giám định theo mẫu;
– Giấy ủy quyền (Nếu ủy quyền đại diện yêu cầu giám định);
– Tài liệu chứng minh quyền của chủ thể quyền (bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ);
– Tài liệu chứng minh hành vi xâm phạm của bên bị nghi ngờ (Mẫu vật hoặc ảnh chụp dấu hiệu vi phạm);
– Thời hạn để giám định thường nằm trong khoảng từ 7 đến 15 ngày làm việc;
– Chi phí giám định (bao gồm phí dịch vụ và lệ phí chính thức), tùy thuộc vào vụ việc và thời gian yêu cầu giám định.
Bước 3: Gửi thư cảnh báo
Đây là quy trình không bắt buộc nhưng có thể tiết kiệm thời gian, chi phí nếu bên vi phạm có thái độ hợp tác, thiện chí để xử lý vụ việc.
– Gửi thư cảnh báo đến bên bị nghi ngờ thực hiện hành vi phạm và yêu cầu họ;
– Ngừng ngay lập tức việc thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
– Loại bỏ các yếu tố xâm phạm;
– Tiêu hủy tài liệu, bảng hiệu, giấy tờ giao dịch, sản phẩm… có gắn yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu đang xử lý;…
– Ngoài ra, nếu hành vi xâm phạm xảy ra trên facebook hoặc youtube, có thể report vi phạm với các bên này.
Bước 4: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà bên bị vi phạm có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Với phương án này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền hoặc nộp đơn tố cáo nếu thấy đủ yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo luật hình sự.
Khởi kiện bên bị nghi ngờ thực hiện hành vi vi phạm ra tòa án có thẩm quyền và yêu cầu họ thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các công việc sau đây:
– Xin lỗi và cải chính thông tin công khai trên các website mà bên bị nghi ngờ đang quản lý;
– Bồi thường thiệt hại đối với các thiệt hại thực tế mà bên bị vi phạm đã phải gánh chịu (bao gồm các các chi phí đã bỏ ra để giải quyết công việc).
Cơ sở pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019;
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về nội dung thủ tục thành lập chi nhánh công ty cổ phần cùng các thông tin liên quan. Nếu có thắc mắc liên quan vấn đề giấy phép con, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 0975290453 hoặc 0364310003 để được các chuyên gia pháp lý của Luật NP hỗ trợ giải đáp.