Sang tên sổ đỏ bao nhiêu tiền? Phí sang tên bên nào phải chịu?
Sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Phí sang tên sổ đỏ bên nào phải chịu? Bên bán hay bên mua phải nộp các khoản lệ phí khi sang tên sổ đỏ? Trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ?
Đất đai là loại tài sản đặc thù, thuộc quyền sở hữu của toàn dân, do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Nhà nước ghi nhận quyền của người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình trong quá trình sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế,…
Trong thủ tục hành chính về đất đai, thủ tục sang tên sổ đỏ chính là bước đánh dấu cho việc chuyển quyền sử dụng của người sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khác. Vậy, khi thực hiện thủ tục này, người có yêu cầu phải có nghĩa vụ đóng các loại phí, thuế như thế nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ được thực hiện ra sao?
1. Quy định về các thủ tục hành chính về đất đai:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 195 Luật đất đai năm 2013, các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
– Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
– Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
– Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
– Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất;
– Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
– Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thứ hai, để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất người sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 như sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai năm 2013
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai năm 2013
– Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Theo quy định tại Điều 196 Luật đất đai năm 2013, thủ tục hành chính về đất đai phải được công khai với các nội dung sau đây:
– Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
– Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hành chính;
– Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;
– Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục hành chính;
– Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính.
Việc công khai về các nội dung này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ:
2.1. Hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ( sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người yêu cầu thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cần nộp hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
2.2. Trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ:
Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục sang tên sổ đỏ trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý:
– Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
+ Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;
+ Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
+ Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.
3. Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
3.1. Thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ:
Thứ nhất, về thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Sửa đổi bổ sung năm 2014), các khoản thu nhập liên quan đến bất động sản phải chịu thuế bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
– Thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản
– Thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản
Thứ hai, về mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi sang tên sổ đỏ
– Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: Theo quy định tại Điều 29 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Sửa đổi bổ sung năm 2014), thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
– Trường hợp nhận tặng cho, thừa kế bất động sản: Theo quy định tại Điều 29 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Sửa đổi bổ sung năm 2014), thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.
Lưu ý:
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Sửa đổi bổ sung năm 2014), cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, nhận thừa kế bất động sản trong các trường hợp sau đây:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
3.2. Lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính sang tên sổ đỏ do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế người thực hiện thủ tục phải chịu lệ phí trước bạ là 0,5%.
Lưu ý:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, thủ tục hành chính khi sang tên sổ đỏ được miễn lệ phí trước bạ trong các trường hợp sau:
– Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai.
– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Phí sang tên sổ đỏ bên mua hay bên bán phải trả?
Một câu hỏi được rất nhiều người quan tâm là: Bên nào sẽ chi trả các khoản phí, lệ phí, thuế khi sang tên sổ đỏ?
Câu trả lời là: Thùy vào sự thỏa thuận của các bên. Nhưng trên thực tế thường thì người bán sẽ phải chi trả thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất (vì đấy là thuế đánh trên thu nhập của cá nhân người bán nhà đất), còn người mua sẽ chi trả phí trước bạ, lệ phí cấp sổ mới.
Tuy nhiên, trên thực tế thì người mua và người bán có thể tự thỏa thuận với nhau, tùy thuộc vào giá bán, vị thế mua-bán của hai bên. Các khoản phí này, nên được quy định rõ vào trong hợp đồng chuyển nhượng để tránh các tranh chấp không đáng có phát sinh.