Hôn nhân và Gia đình, Dịch vụ khác, Luật sư và tư vấn viên, Tin tức

NHỮNG LƯU Ý NÊN BIẾT TRƯỚC KHI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI 

NHỮNG LƯU Ý NÊN BIẾT TRƯỚC KHI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI 

1/ THẾ NÀO LÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm đất…

Lưu ý, tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai.

2/ HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ TRƯỚC KHI KHỞI KIỆN RA TOÀ

Trước khi khởi kiện ra toà, các bên tranh chấp không tự giải quyết được thì làm đơn gửi tới Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã để tiến hành hoà giải.

Điều này được quy định rõ tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Cụ thể: “Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”.

3/ 02 CÁCH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

Sau khi hoà giải không thành tại UBND cấp xã, nếu đất không có sổ đỏ, hoặc một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thì các bên làm đơn khởi kiện tại toà án nhân dân; hoặc đề nghị UBND cấp tỉnh, huyện, giải quyết.

4/ ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Người khởi kiện có quyền khởi kiện:

Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Theo quy định trên thì chỉ các bên xảy ra tranh chấp đất đai mới có quyền khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện. Ví dụ: Lập hợp đồng ủy quyền để ủy quyền quyền khởi kiện cho Văn phòng luật sư.

Thuộc thẩm quyền Tòa án theo loại việc:

Theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Tranh chấp đất đai theo quy định này gồm rất nhiều loại tranh chấp như: Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất…

Tuy nhiên, tranh chấp đất đai áp dụng quy định của pháp luật đất đai để giải quyết là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất; tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết.

Tranh chấp chưa được giải quyết:

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm phán trả lại đơn khởi kiện nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp yêu cầu đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

Như vậy, Tòa án chỉ thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nếu tranh chấp đó chưa được giải quyết, cụ thể:

Tranh chấp đất đai chưa được giải quyết bằng bản án đã có hiệu lực của Tòa án.

Chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Tranh chấp đất đai mà chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

Phải được hòa giải tại UBND cấp xã:

Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.

Như vậy, tranh chấp đất đai trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (UBND cấp xã) nếu muốn khởi kiện. Trường hợp không hòa giải tại UBND cấp xã thì không đủ điều kiện khởi kiện.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì được nộp đơn khởi kiện luôn tại Tòa án nơi có đất tranh chấp mà không phải thông qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã.

5/ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Thời gian chuẩn bị xét xử tranh chấp đất đai tối đa là 6 tháng, trong đó thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với những vụ án phức tạp, trở ngại, thời gian gia hạn chuẩn bị xét xử không quá 2 tháng.

Thời hạn đưa ra xét xử tranh chấp đất không quá 2 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

6/ ÁN PHÍ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Án phí tranh chấp đất đai là khoản phí nằm trong danh mục phí thuộc lĩnh vực tư pháp, cụ thể là loại án phí dân sự. Án phí tranh chấp đất đai bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

Theo đó, trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất là của ai thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai sẽ không có giá ngạch.

Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần cụ thể thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai sẽ có giá ngạch.

Trên đây là NHỮNG LƯU Ý NÊN BIẾT TRƯỚC KHI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.