I. Thế nào là ngoại tình?
Ngoại tình là hành vi của người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.
Như vậy, vấn đề ngoại tình chỉ đặt ra khi 1 hoặc cả 2 bên đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác. Nếu đã ly dị, hoặc quan hệ hôn nhân không hợp pháp, vấn đề này sẽ không được đặt ra.
Ngoài ra, “một người đã kết hôn hoặc sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa lập gia đình hoặc chưa lập gia đình nhưng kết hôn hoặc sống thử như vợ chồng với người đã kết hôn” là một trong những hành vi bị cấm để bảo vệ Chế độ Hôn nhân và Gia đình (theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
II. Thế nào được coi là bằng chứng ngoại tình?
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ chứng minh việc một người đang có quan hệ tình cảm, sống chung với người khác như vợ chồng. Bằng chứng thể hiện qua tin nhắn, bản ghi âm, hình ảnh,… do chính người vợ/chồng của người đó thu thập hoặc có thể do người khác thu thập.
Tuy nhiên không phải mọi bằng chứng ngoại tình được xem là bằng chứng, chỉ những chứng cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:
– Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định;
– Được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Như vậy, bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ được thu thập theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, phải là những gì có thật, những bằng chứng giả tạo, không có thật sẽ bị bác bỏ và có thể bị phạt nếu giao nộp trước Tòa.
Nhưng trên thực tế, việc thu thập chứng cứ ngoại tình được xem là một quá trình khó khăn. Các chứng cứ thu thập được phải đảm bảo tuân thủ theo quy định Luật Tố tụng hình sự, hợp pháp. Bên cạnh đó, chúng phải có tính chân thực, chính xác, không bị dựng chuyện.
Vậy ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?
III. Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?
Hành vi vợ hoặc chồng ngoại tình có thể coi là căn cứ của việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, là nguyên nhân khiến cuộc hôn nhân không thể tiếp tục duy trì. Người thực hiện hành vi ngoại tình cũng không thể tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con được, thậm chí còn thường xuyên bỏ bê gia đình, không quan tâm đến con cái…
Do đó, việc ngoại tình có thể là căn cứ để Tòa án xem xét việc không giao con cho người này nuôi dưỡng, chăm sóc sau khi ly hôn.
Bởi vậy, khi vợ hoặc chồng ngoại tình, để giành quyền nuôi con, người kia phải nộp cho Tòa án những giấy tờ như sau:
– Đơn xin giành quyền nuôi con;
– Bằng chứng, chứng cứ về việc vợ/chồng ngoại tình: Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng, lời khai, biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ… (Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015);
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh bản thân có đầy đủ điều kiện về kinh tế, tinh thần: Thu nhập hàng tháng, nhà cửa ổn định, trình độ học vấn, văn hóa, ứng xử…
Tuy nhiên, khi quyết định giao con cho cha hay mẹ trực tiếp nuôi Tòa án sẽ căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên hoặc căn cứ vào những điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho con.
Như vậy, ngoại tình chỉ là căn cứ, yếu tố tác động chứ không phải là yếu tố quyết định để một người bị tước quyền nuôi con. Người ngoại tình vẫn có quyền nuôi con nếu hai bên có thỏa thuận hoặc khi người ngoại tình đáp ứng được các điều kiện để Tòa án quyết định giao con cho nuôi.
III. Dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh
– Tư vấn các quy định pháp luật về ly hôn trên toàn quốc, ly hôn có yếu tố nước ngoài (ly hôn với người nước ngoài; ly hôn khi vợ, chồng ở nước ngoài);
– Tư vấn quyền và nghĩa vụ của khách hàng liên quan đến vụ việc;
– Tư vấn về tài sản chung, về quyền nuôi con, tư vấn giành quyền nuôi con khi các bên không thỏa thuận được;
– Hướng dẫn khách hàng thu thập, cung cấp giấy tờ và tài liệu liên quan như: căn cứ giải quyết ly hôn, giấy tờ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, công sức đóng góp tạo dựng tài sản; giấy tờ chứng minh lợi thế khi giành quyền nuôi con… để bảo vệ quyền lợi của mình;
– Tham gia đàm phán, hòa giải về ly hôn, chia tài sản chung, trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng;
– Hỗ trợ khách hàng giai đoạn thi hành án về tài sản hoặc về quyền nuôi con (giao con, nghĩa vụ cấp dưỡng);
– Tư vấn cho khách hàng giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn;
– Tư vấn cho khách hàng thay đổi quyền nuôi con;
Chúng tôi đã có nhiều năm kinh nghiệm về xử lý và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn trong và ngoài nước. Luật NP có đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý luôn sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ, tư vấn và đưa ra giải pháp để thực hiện thủ tục nhanh gọn, tiết kiệm thời gian nhất cho Quý khách.
Trong trường hợp cần hỗ trợ tư vấn thêm xin vui lòng liên hệ chúng tôi để nhận được phản hồi nhanh nhất.
Luật NP – Đồng hành pháp lý vững bước thành công
Hotline: 0364310003 hoặc 0975290453