Làm giấy khai sinh cho con muộn có bị phạt không?
Ai là người có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con?
Theo quy định Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
Trách nhiệm đăng ký khai sinh
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Theo đó, về nguyên tắc, cha hoặc mẹ là người có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.
Tuy nhiên, trường hợp cha mẹ không thể làm giấy khai sinh cho con thì ông bà, người thân thích khác hoặc tổ chức, cá nhân có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho trẻ.
Ngoài ra, Công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên, đôn đốc việc đăng làm khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định. Mặt khác việc làm giấy khai sinh có thể lưu động trong trường hợp cần thiết.
Làm giấy khai sinh cho con ở đâu?
Tại quy định Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh cụ thể như sau:
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Theo quy định Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
- a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
- b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
- a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
- b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo quy định Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân như sau:
Nơi cư trú của công dân
- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Thông qua các quy định trên, người dân có thể làm giấy khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú của cha mẹ làm giấy khai sinh cho con, cụ thể như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp xã:
– Cha mẹ hoặc người thân có thể làm giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
– Trường hợp người làm giấy khai sinh không có nơi thường trú và tạm trú thì có thể làm giấy khai sinh tại nơi đang thực tế sinh sống.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Cha mẹ hoặc người thân có thể làm giấy khai sinh cho con khi thuộc các trường hợp dưới đây:
– Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
– Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Làm giấy khai sinh cho con muộn có bị phạt không?
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh cụ thể như
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
- b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
- c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, các hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh không bao gồm về việc làm giấy khai sinh muộn.
Chính vì thế, việc làm giấy khai sinh cho con muộn cho con sẽ không bị phạt. Tuy nhiên, cha mẹ và người thân nên làm giấy khai sinh cho trẻ sớm nhất có thể để không làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động khác của con.
KHAI SINH CON KHI KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN NHƯ THẾ NÀO ?
Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử như sau:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
- Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
- Cá nhân chết phải được khai tử.
- Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
- Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp hai bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh.
Hồ sơ thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn được tiến hành như thế nào?
Tuy nhiên, nếu bạn chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa con vào mục thông tin của cha được.
Đồng thời tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”
Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Như vậy, nếu bạn thực hiện được thủ tục này thì đương nhiên được ghi tên cha của con trên giấy khai sinh và làm thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.”
Như vậy, sau khi bạn nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.