HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÀNH NHƯNG KHÔNG THỰC HIỆN ĐƯỢC PHẢI LÀM SAO?
I. CÓ BẮT BUỘC PHẢI THỰC HIỆN HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG?
Theo Điều 235 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
Đặc biệt, luật mới quy định trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, trừ địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc UBND cấp huyện.
Theo hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì đối với tranh chấp quyền sử dụng đất chưa hòa giải tại UBND cấp xã thì chưa đủ điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, tranh chấp về giao dịch, thừa kế, chia tài sản chung liên quan đến quyền sử dụng đất không bắt buộc hòa giải trước khi khởi kiện.
Sắp tới đây, TAND Tối cao có thể sẽ hướng dẫn mới về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai để phù hợp Luật Đất đai 2024.
II. THỦ TỤC CẦN LÀM SAU KHI HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÀNH
Khoản 3 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thủ tục sau khi hòa giải thành. Trong 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Biên bản hòa giải phải có chữ ký các bên và xác nhận của UBND xã. Biên bản được gửi cho các bên và lưu tại UBND xã.
Tuy nhiên, nếu thay đổi ranh giới, người sử dụng đất, UBND xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan này trình UBND cùng cấp quyết định công nhận thay đổi và cấp mới Giấy chứng nhận.
III. CÓ ĐƯỢC KHỞI KIỆN RA TÒA KHI HOÀ GIẢI ĐẤT ĐAI THÀNH NHƯNG KHÔNG THỰC HIỆN KHÔNG?
Tiểu mục 4 Mục II Phần A Công văn 4962/VKSTC-V14 năm 2023 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải đáp: Khi hòa giải thành nhưng một bên không thực hiện, bên còn lại có quyền khởi kiện đến Tòa án. Do đó, khi hòa giải không thành hoặc sau hòa giải thành mà có bên thay đổi ý kiến, UBND xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên gửi đơn đến Tòa án.
Như vậy, khi hòa giải đất đai thành nhưng không thực hiện, bên bị vi phạm có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định: Khi các bên không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ theo Điều 137 Luật này, họ có thể chọn nộp đơn yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết. Lúc này UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai chứ không tiến hành hòa giải nữa.
IV. HỒ SƠ, THỦ TỤC KHỞI KIỆN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHI HOÀ GIẢI KHÔNG THÀNH
HỒ SƠ
Khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã, chữ ký các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, CCCD/Hộ chiếu còn hiệu lực.
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm đơn khởi kiện.
Người khởi kiện phải cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện.
THỦ TỤC
Theo điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
– Các bên nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
– Hình thức nộp: Trực tiếp tại Tòa án, qua bưu điện hoặc trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 191, 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
– Thẩm phán xem xét đơn và quyết định: Yêu cầu sửa đổi/bổ sung, thụ lý vụ án, chuyển đơn hoặc trả lại đơn.
– Nếu thuộc thẩm quyền, Thẩm phán thông báo nộp tạm ứng án phí.
– Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong 7 ngày.
– Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận biên lai tạm ứng án phí.
Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử 4 tháng, gia hạn tối đa 2 tháng. Sau đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử nếu không tạm đình chỉ/đình chỉ.
Trên đây là bài viết HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÀNH NHƯNG KHÔNG THỰC HIỆN ĐƯỢC PHẢI LÀM SAO? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!