ĐIỀU KIỆN NHẬN NUÔI CON NUÔI
Bạn đang băn khoăn không biết điều kiện nhận nuôi con nuôi được quy định như thế nào? Trường hợp nào không được nhận nuôi con nuôi? Những vấn đề này sẽ được Luật NP giúp bạn giải đáp trong bài viết dưới đây.
I. Nhận con nuôi là gì?
Nhận con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ, con giữa những người nhận con nuôi và người được nhận nuôi. Trong đó, cha mẹ nuôi là người nhận con sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Hiện nay, pháp luật và nhà nước khuyến khích các gia đình nhận con nuôi; đặc biệt là trẻ em mồ côi, cơ nhỡ, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em tại các trại trẻ mồ côi, cô nhi viện… Từ đó, giúp những trẻ em này có được cuộc sống tốt hơn, được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn.
II. Điều kiện nhận con nuôi đối với người nhận
2.1. Điều kiện nhận con nuôi trong nước
Người muốn nhận con nuôi cần đấp ứng đầy đủ 04 điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
– Có tư cách đạo đức tốt.
Ngoài ra, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối.
Nếu nhiều người muốn nhận một người làm con nuôi thì người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con tốt nhất sẽ được ưu tiên hơn. Hoặc ưu tiên theo hàng lần lượt, cụ thể:
– Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước.
– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
2.2. Điều kiện nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Trường hợp người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi; hoặc người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi; thì phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
Ngoài ra, còn phải đáp ứng đầy đủ 04 điều kiện nhận con nuôi thông thường gồm:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; và có tư các đạo đức tốt.
III. Những trường hợp không được nhận con nuôi
Có 04 trường hợp không được nhận con nuôi gồm:
Một là, đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Hai là, đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Ba là, đang chấp hành hình phạt tù.
Bốn là, chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
IV. Điều kiện nhận con nuôi đối với người được nhận
Theo quy định của pháp luật thì một người chỉ được nhận người khác làm cha mẹ nuôi khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là trẻ em dưới 16 tuổi. Vì dưới 16 tuổi nhất thiết rất cần người chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và bảo vệ. Đây là độ tuổi chưa đầy đủ về nhận thức, chưa đủ năng lực hành vi dân sự, chưa thể tự chăm sóc, nuôi dưỡng bản thân.
Thứ hai, khi từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải thuộc các trường hợp sau đây:
– Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi.
– Hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Đặc biệt, một người chỉ được một người độc thân hoặc một cặp vợ chồng nhận nuôi.
Như vậy, khi muốn nhận nuôi một người làm con cả bên nhận nuôi và bên được nhận nuôi đều phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhận con nuôi mà pháp luật đã quy định.
Cơ sở pháp lý
– Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về nội dung điều kiện nhận nuôi con nuôi cùng các thông tin liên quan. Nếu có thắc mắc liên quan , bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 0975290453 hoặc 0364310003 để được các chuyên gia pháp lý của Luật NP hỗ trợ giải đáp.