Đất đai

Diện tích đất thực tế lớn hơn trên sổ đỏ, xử lý thế nào?

Diện tích đất thực tế lớn hơn trên sổ đỏ, xử lý thế nào?

Mẹ của ông Đào Duy Tùng (Quảng Ninh) có mảnh đất diện tích 172,2 m2 tại TP. Cẩm Phả, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Diện tích đất 172,2 m2 và nhà cấp 4 có diện tích xây dựng 50 m2.

Mẹ ông Tùng gửi hồ sơ lên Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế vì có đất dư dôi. Tuy nhiên, hồ sơ và Giấy chứng nhận bị trả lại với lý do, chưa có văn bản hướng dẫn về việc đất dôi dư này.

Ông Tùng tìm hiểu Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì thấy vấn đề đất dôi dư có thể được chia thành nhiều trường hợp khác nhau, tương ứng với mỗi trường hợp sẽ có cách xử lý.

Ông đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn cho gia đình ông về thủ tục và đơn vị giải quyết theo đúng quy định.

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Nội dung câu hỏi của ông không rõ về nội dung, không rõ về tình tiết, vì vậy không có cơ sở để trả lời cụ thể. Bộ Tài nguyên và Môi trường xin trả lời về nguyên tắc như sau:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai thì: “Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.

Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 24a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được bổ sung theo quy định tại Khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).

Hồ sơ nộp thực hiện theo quy định tại Điều 9a của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (được bổ sung tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin đến ông được biết để nghiên cứu, thực hiện.

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.