Đất đai, Tin tức pháp luật

ĐẤT DO NHÀ NƯỚC CHO THUÊ CÓ ĐƯỢC THẾ CHẤP KHÔNG?

ĐẤT DO NHÀ NƯỚC CHO THUÊ CÓ ĐƯỢC THẾ CHẤP KHÔNG?

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT DO NHÀ NƯỚC CHO THUÊ

Hiện nay, cá nhân sở hữu các đất đai có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau, có thể kể đến trường hợp nhà nước giao đất, cho thuê đất,…Theo ghi nhận tại khoản 32 Điều 3 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực ngày 01/08/2024) thì Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước có thể cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng đất trên thực tế của người dân.

Thứ nhất, các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hiện được quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024. Theo đó, nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nếu thuộc trong các trường hợp sau đây:

+ Người dân được nhà nước cho thuê vì mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

+ Mục đích chính khi sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng đó là kinh doanh thu lợi nhuận; Hoặc có hành động sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

+ Ngoài ra, cũng có trường hợp cá nhân sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Thứ hai, các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm:

Theo khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 thì nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:

+ Các trường hợp không thuộc trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đã được trình bày trong bài viết;

+ Hoặc sẽ áp dụng hình thức thu tiền thuê đất hàng năm nếu người dân thuộc các trường hợp cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;

+ Cuối cùng là trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024.

ĐẤT DO NHÀ NƯỚC CHO THUÊ CÓ ĐƯỢC THẾ CHẤP KHÔNG?

Theo ghi nhận thì có nhiều ý kiến cho rằng Nhà nước cho thuê đất dù thuộc trường hợp nào cũng có thể tiến hành thế chấp. Vậy, thực hư ý kiến này có đúng quy định hay không thì bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây:

Trước hết, bạn đọc cần hiểu rõ quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; hiện được ghi nhận tại Điều 33 Luật Đất đai 2024, theo đó ràng buộc quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất như sau:

+ Tổ chức hoàn toàn có quyền được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

+ Được phép thực hiện các giao dịch như cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

+ Tiến hành việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước nếu đủ điều kiện; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

+ Thậm chí thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật,…

Bên cạnh đó, tại Điều 37 Luật Đất đai năm 2024 cũng đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, cụ thể:

+ Cá nhân được trao quyền định đoạt tài sản thuê từ nhà nước như tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;

+ Vì nhu cầu khác nhau trong đời sống, cá nhân được phép thực hiện hoạt động thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật theo đúng phạm vi mà pháp luật có liên quan điều chỉnh;

+ Hoặc có thể tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;….

Với các nội dung đã trình bày thì Luật Đất đai ghi nhận sự kiện Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất với cá nhân, tổ chức trả tiền thuê đất. Hình thức trả tiền thuê đất có thể là một lần cho cả thời gian thuê, hoặc trả hàng năm và trong thời gian sử dụng hợp pháp đất này thì tổ chức, cá nhân được phép thế chấp quyền sử dụng đất và cả tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

Trên đây là bài viết ĐẤT DO NHÀ NƯỚC CHO THUÊ CÓ ĐƯỢC THẾ CHẤP KHÔNG? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.