Đất đai

CHUNG HỘ KHẨU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ NHÀ ĐẤT KHÔNG?

CHUNG HỘ KHẨU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ NHÀ ĐẤT KHÔNG?

I. HỘ KHẨU LÀ GÌ, CHUNG HỘ KHẨU LÀ GÌ?

Ở Việt Nam, Hộ khẩu được ghi chép lại bằng sổ sách (thường gọi là Sổ hộ khẩu), trong đó ghi nhận các thông tin về chủ hộ và nhân khẩu cùng sinh sống trong một hộ gia đình tại một địa chỉ nhất định, bao gồm thông tin về họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nguyên quán, mối quan hệ của người này với chủ hộ … Sổ hộ khẩu do Bộ Công an cấp và quản lý, có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân.

Chung hộ khẩu là việc nhiều người có chung Sổ hộ khẩu thường trú, đó là những thành viên trong gia đình hoặc người được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú cùng.

II. CÁC HÌNH THỨC THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Theo quy định hiện hành, có 02 hình thức thừa kế gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

1. THỪA KẾ THEO DI CHÚC 

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. (Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 “Bộ luật Dân sự”)

Theo đó, khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, người có tài sản thường chọn lập di chúc. Và những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng tài sản thừa kế theo di chúc này, với điều kiện di chúc có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, có thể hiểu, thừa kế theo di chúc là việc người thừa kế được hưởng di sản do người chết để lại dựa trên di chúc được lập lúc họ còn sống.

Để được hưởng thừa kế theo di chúc thì di chúc phải đáp ứng được 03 điều kiện: (1) di chúc phải hợp pháp, (2) không thuộc trường hợp phải phân chia theo pháp luật theo Điều 650 Bộ luật Dân sự như đã nêu tại Mục 2 ở trên; và (3) người thừa kế phải có tên trong di chúc.

Theo đó, di chúc hợp pháp là di chúc đáp ứng được đầy đủ các điều kiện dưới đây:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

– Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

– Hình thức di chúc không trái quy định của luật. Theo đó, di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng.

Lưu ý:

– Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

2. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT 

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. (Điều 649 Bộ luật Dân sự)

Điều 650 Bộ luật Dân sự quy định những trường hợp dưới đây áp dụng chia thừa kế theo pháp luật:

Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật:

– Không có di chúc.

– Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản.

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà từ chối nhận di sản.

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu toàn bộ di sản/một phần di sản của người chết để lại không thể phân chia theo di chúc thì việc thừa kế sẽ được áp dụng theo pháp luật, theo tuần tự, thứ bậc hàng thừa kế.

Cá nhân được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật nếu đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Thứ nhất, thuộc diện được thừa kế

Theo đó, người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng với người để lại di sản.

(ii) Thứ hai, đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế theo Điều 651 Bộ luật Dân sự, cụ thể:

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

KẾT LUẬN: Như đã phân tích ở trên, có thể thấy việc chung hộ khẩu không phải là điều kiện để hưởng thừa kế. Người chung hộ khẩu không mặc nhiên được thừa kế di sản mà chỉ được hưởng thừa kế khi:

– Đáp ứng điều kiện hưởng thừa kế tài sản theo di chúc nếu thừa kế theo di chúc.

– Đáp ứng điều kiện hưởng thừa kế tài sản theo pháp luật nếu thừa kế theo pháp luật.

Trên đây là bài viết CHUNG HỘ KHẨU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ NHÀ ĐẤT KHÔNG? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.