Đất đai

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1. Thu hồi đất là gì?

Luật Đất đai năm 2013 giải thích:

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, chủ thể thực hiện thu hồi đất là Nhà nước.

Đối tượng bị thu hồi đất gồm: Người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất và người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

2. Thu hồi đất nông nghiệp trong các trường hợp nào?

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp đó là:

Một là, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; xây dựng ga, cảng quân sự; xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; xây dựng ga, cảng quân sự; xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ quốc phòng, Bộ công an quản lý.

Hai là, thu hồi đất vì mục đích để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

(i) Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

(ii) Thực hiện dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất (dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương,; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; DỰ án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khi đốt; kho dự trũ quốc gia, công trình thu gom, xử lý chất thải);

(iii) Thực hiện dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất (Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương bao gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân sự; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông htoon mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

Ba là, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; đất trồng cây hằng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trông cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa (đã được gia hạn thời hạn sử dụng 24 tháng)

Bốn là, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; đất được nhà nước cho thuê có thời hạn đã hết thời hạn thuê và không được gia hạn; đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, chỉ trong những trường hợp liệt kê cụ thể trên đây thì Nhà nước mới tiến hành thu hồi đất.

3. Trình tự thu hồi đất nông nghiệp như thế nào?

3.1. Ai có quyền quyết định thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với:

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện), tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với:

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

– Đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3.2. Trình tự thực hiện thu hồi đất

Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

Thông báo thu hồi đất trong thời hạn 90 ngày trước khi có quyết định thu hồi đất

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi va thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện điều tra, khảo sát, đo dạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã vận động, thuyết phục người sử dụng đất không phối hợp. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân câp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi vẫn không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.

Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

–  Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

– Tổ chức họp trực tiếp lấy ý kiến của người dân trong khu vực có đất thu hồi về phương án bồi thườn, hỗ trợ, tái định cư và lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi;

– Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhan dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (nhà văn hóa thôn, bản, xóm);

– Tổng hợp ý kiến đóng góp về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng văn bản ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác;

– Tổ chức đối thoại với trường hợp có ý kiến không đồng ý và hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định;

– Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

– Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, nội dung gồm: nức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

– Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

– Tổ chức vận động, thuyết phục người có đất thu hồi không bàn giao đất. Trường hợp đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.

Bước 4. Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Như vậy, về cơ bản, trình tự thực hiện thu hồi đất nông nghiệp sẽ được thực hiện theo 4 bước và các công việc chi tiết như đã trình bày trên đây.

Mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện nay

Chính sách đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất gồm: Bồi thường về đất; Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ tái định cư và hỗ trợ khác. Như vậy, khi thu hồi đất nông nghiệp người có đất thu hồi sẽ có thể được nhận bồi thường về đất, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 75, Điều 76, Điều 77, Điều 78 Luật Đất đai năm 2013 và bồi thường tài sản gắn liền với đất.

Lưu ý, các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 82 Luật đất đai năm 2013. Cụ thể gồm các trường hợp sau:

Thứ nhất, các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật đất đai

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong hạn mức quy định;

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất trừ trường hợp hỗ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã , phường, thị trấn;

– Đất nhận khoản để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Thứ hai, đất được nhà nước giao để quản lý

Thứ ba, đát thu hồi trong các trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luât, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thứ tư, trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trừ trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước 1/7/2004 trực tiếp sản xuất nông nghiệp)

Lưu ý các trường hợp thu hồi đất nhưng không được bồi thường về tài sản trên đất theo quy định tại Điều 92 Luật đất đai năm 2013. Cụ thể:

Một là, tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

Hai là, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật;

Ba là, tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái với quy định hoặc sau khi có thông báo thu hồi hoặc không còn sử dụng.

Trên đây là chia sẻ của chúng tôi trên cơ sở quy định pháp luật về “Thu hồi đất nông nghiệp, trình tự thực hiện và mức bồi thường”. Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn đọc có thêm những kiến thức pháp lý căn bản trong thủ tục thu hồi đất nông nghiệp để có thể giám sát và đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của mình khi thuộc trường hợp có đất nông nghiệp được thu hồi. Trường hợp bạn đọc có vướng mắc pháp lý liên quan trong lĩnh vực đất đai cần giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật đất đai của Luật Nguyên Phát. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.