Doanh nghiệp

AI CÓ QUYỀN MUA VÀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN?

AI CÓ QUYỀN MUA VÀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN?

I. CỔ PHẦN LÀ GÌ? CÓ MẤY LOẠI CỔ PHẦN?

Luật Doanh nghiệp 2020 không định nghĩa cụ thể cổ phần là gì, tuy nhiên, theo điểm a khoản 1 Điều 111 Luật này có thể hiểu, cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty cổ phần. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, thì cổ phần gồm 02 loại chính: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

Vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần.

Trong đó, cổ phần ưu đãi lại bao gồm các loại: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi khác theo Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

II. AI CÓ QUYỀN MUA CỔ PHẦN?

Mua lại cổ phần là việc cổ đông mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hoặc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty (Tham khảo Điều 129, 130 Luật Doanh nghiệp 2014).

Tất cả cá nhân, tổ chức đều được quyền mua cổ phần trừ trường hợp bị pháp luật cấm tại Khoản 3, 4 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.

Cán bộ, công nhân viên chức không phải là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan đều có quyền mua cổ phần.

Nếu mua lại cổ phần theo quyết định của công ty, công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

Ngoại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết, còn lại các cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại đều được phép mua. Do chỉ có tổ chức được chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần ưu đãi biểu quyết được chuyển nhượng (Tham khảo Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014).

III. AI CÓ QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác hoặc người khác không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông (Tham khảo Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014);

Điều kiện để cổ đông được phép chuyển nhượng cổ phần:

– Trong 3 năm đầu, cổ đông sáng lập được quyền chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác.

– Nếu muốn chuyển nhượng cổ phần cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải thực hiện sau 3 năm thành lập (trường hợp đại hội cổ đông đồng ý thì vẫn có thể chuyển nhượng cho người khác bất cứ khi nào mà không cần chờ sau 3 năm).

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được chuyển nhượng vốn như cổ phần phổ thông (Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 2014).

Điều lệ công ty sẽ quy định việc chuyển nhượng toàn phần hay chuyển nhượng một phần và các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Do đó, chuyển nhượng toàn phần hay một phần thuộc quyền của cổ đông đó, ngoại trừ trường hợp bị pháp luật cấm chuyển nhượng hoặc có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong điều lệ.

IV. LOẠI CỔ PHẦN ĐƯỢC PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG

Các loại cổ phần mà cổ đông được quyền chuyển nhượng/mua bán bao gồm: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại.

Trên đây là bài viết AI CÓ QUYỀN MUA VÀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.