TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
I. ÁN PHÍ VÀ LỆ PHÍ LÀ GÌ?
Nhà nước phải chi phí cho việc toà án tiến hành giải quyết các vụ việc dân sự là do lỗi của đương sự hoặc vì lợi ích riêng của đương sự. Do vậy, pháp luật quy định đương sự phải chịu một phần số tiền Nhà nước đã chi cho toà án thực hiện các hoạt động đó. Đối với các khoản tiền này được gọi là án phí, lệ phí. Trong đó, án phí dân sự là số tiền đương sự phải nộp ngân sách nhà nước khi vụ án dân sự được toà án giải quyết; lệ phí là số tiền đương sự phải nộp ngân sách nhà nước khi toà án giải quyết việc dân sự hoặc khi toà án thực hiện các công việc theo yêu cầu của họ.
Các đương sự phải chịu án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật đối với từng loại vụ việc, trên cơ sở lợi ích và mức độ lỗi của họ trong quan hệ pháp luật toà án giải quyết.
Để bảo đảm thực hiện đúng được chế độ tài chính trong công tác xét xử thì việc thu tiền tạm ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Toàn bộ số tiền án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
II. TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Để bảo đảm việc khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự có căn cứ pháp luật quy định nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí. Theo đó, những người có yêu cầu toà án giải quyết vụ việc dân sự đều phải nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí. Số tiền đương sự phải tạm nộp ngân sách nhà nước khi khởi kiện hoặc yêu cầu được gọi là tiền tạm ứng án phí, lệ phí sơ thẩm. Số tiền đương sự phải tạm nộp ngân sách nhà nước khi kháng cáo được gọi là tiền tạm ứng án phí, lệ phí phúc thẩm.
Mức tiền tạm ứng án phí, lệ phí được xác định theo số tiền án phí đương sự phải nộp trong các vụ việc dân sự. Nếu đương sự phải nộp nhiều tiền án phí, lệ phí thì họ cũng phải nộp nhiều tiền tạm ứng án phí, lệ phí. Đối với vụ án dân sự không có giá ngạch thì tiền tạm ứng án phí, lệ phí đương sự phải nộp theo một mức nhất định.
Người có nghĩa vụ phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự là nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; người nộp đơn yêu cầu toà án giải quyết việc dân sự có nghĩa vụ phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm phải nộp tiền tạm ứng lệ đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình li hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài sản khi li hôn thì vợ, chồng có thể thoả thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật; trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được, người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí (Điều 146 BLTTDS năm 2015, Điều 25, Điều 17 và Điều 36 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).
Nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí (Điều 195 BLTTDS năm 2015). Người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy báo của toà án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật (Điều 363 BLTTDS năm 2015).
Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí phúc thẩm là người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí. Thời hạn người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm là 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của toà án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp có lí do chính đáng (Điều 276 BLTTDS năm 2015, Điều 17 và Điều 28 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14). Thời hạn người kháng cáo nộp tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của toà án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp có lí do chính đáng (Điều 17 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).
Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của toà án. Nếu người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của toà án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng cơ quan thi hành án đã thu phải được nộp vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của toà án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ. Trong trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lí khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Việc xử lí tiền tạm ứng án phí, lệ phí hiện nay được quy định tại Điều 144 BLTTDS năm 2015 và Điều 18 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).
Trên đây là bài viết TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ! Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!



