BỊ NGƯỜI KHÁC LẤY MẤT SỔ ĐỎ 5 NĂM, GIỜ LÀM LẠI SỔ ĐƯỢC KHÔNG?
I. SỔ ĐỎ CÓ ĐƯỢC COI LÀ TÀI SẢN KHÔNG?
Căn cứ khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự số 91/2014/QH13, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tại Điều 115 Bộ luật này cũng quy định rõ quyền tài sản như sau:
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”
Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản, còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản.
Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định về Giấy chứng nhận như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.”
Như vậy, Giấy chứng nhận chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy chứng nhận thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản.
II. BỊ NGƯỜI KHÁC LẤY MẤT SỔ ĐỎ 5 NĂM, GIỜ LÀM LẠI SỔ ĐƯỢC KHÔNG?
Bị mất Sổ đỏ đã 5 năm, thậm chí là do người khác chiếm giữ, liệu giờ còn làm lại được không? Đây là thắc mắc của rất nhiều người khi gặp sự cố thất lạc hoặc bị chiếm giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất vẫn có quyền đề nghị cấp lại Sổ đỏ, bất kể thời gian bị mất là bao lâu, miễn là đảm bảo đúng trình tự và không có tranh chấp về quyền sử dụng đất.
III. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI SỔ ĐỎ
Căn cứ Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi bị mất Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cấp lại. Cụ thể như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có Giấy chứng nhận bị mất phải nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
– Bộ phận một cửa;
– Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận đơn thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
– Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp được người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Nếu phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền hoặc đang thế chấp thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Nếu không thuộc trường hợp đã chuyển quyền thì chuyển thông tin đến UBND cấp xã nơi có đất để niêm yết; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương trong 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận.
– Huỷ Giấy chứng nhận
Bước 3: UBND cấp xã có trách nhiệm:
– Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận tại trụ sở và điểm dân cư nơi có đất trong 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết.
– Trong vòng không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, UBND cấp xã lập biên bản kết thúc niêm yết gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai huỷ Giấy chứng nhận đã cấp; đồng thời cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Trên đây là bài viết BỊ NGƯỜI KHÁC LẤY MẤT SỔ ĐỎ 5 NĂM, GIỜ LÀM LẠI SỔ ĐƯỢC KHÔNG? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!



