Đất đai

CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NÀO CÓ THẨM QUYỀN CHO THUÊ ĐẤT

CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NÀO CÓ THẨM QUYỀN CHO THUÊ ĐẤT

I. CHO THUÊ ĐẤT LÀ GÌ?

Theo Điều 133 của Luật Đất đai 2024, cho thuê quyền sử dụng đất là hành động mà chủ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng đất (người cho thuê) giao quyền sử dụng đất cho một cá nhân hoặc tổ chức khác (người thuê) trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại, người thuê phải trả tiền thuê đất cho người cho thuê trong suốt thời gian sử dụng đất. Hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở, hoặc thực hiện các hoạt động khác hợp pháp theo yêu cầu của pháp luật.

Điều này có nghĩa là người cho thuê không chuyển nhượng quyền sở hữu mà chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất trong một thời gian cụ thể. Quyền sử dụng đất này phải phục vụ cho mục đích đã được thỏa thuận, tuân thủ quy định của pháp luật. Người cho thuê vẫn giữ quyền sở hữu đất và có thể yêu cầu khôi phục quyền sử dụng khi hợp đồng hết hiệu lực.

II. CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NÀO CÓ THẨM QUYỀN CHO THUÊ ĐẤT

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 123 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau:

(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

– Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

– Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

– Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

– Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

(3) Ủy ban nhân dân cấp xã: có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

III. CĂN CỨ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Theo quy định tại Điều 116 Luật Đất đai 2024:

– Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Căn cứ vào văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan có thẩm quyền.
– Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu dự án sử dụng đất: Dựa trên văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật về đấu thầu.
– Giao đất, cho thuê đất không đấu giá, không đấu thầu; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
+ Dự án trong danh mục cần thu hồi đất: Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện và quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Dự án không thuộc danh mục thu hồi đất: Dựa trên quyết định/chấp thuận đầu tư theo pháp luật về đầu tư, nhà ở, hoặc đối tác công tư.
+ Giao đất, cho thuê đất theo tiến độ: Căn cứ vào tiến độ dự án đầu tư, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân: Dựa trên quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc phân khu đã được phê duyệt.
+ Trường hợp khác không thuộc diện chấp thuận đầu tư: Thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là bài viết CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NÀO CÓ THẨM QUYỀN CHO THUÊ ĐẤT. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.