NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ KHAI BÁO GIAN DỐI BỊ TRUY CỨU PHẠM TỘI GÌ?
I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được thể hiện ở 2 lĩnh vực là cung cấp thông tin về vụ việc dân sự và vật chất. Việc bảo đảm thực hiện đúng được mỗi quyền, nghĩa vụ của người làm chứng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả giải quyết vụ việc dân sự, trong nhiều trường hợp còn mang tính chất quyết định.
Để làm tròn được nhiệm vụ của mình, trong tố tụng dân sự người làm chứng có các quyền, nghĩa vụ cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật, liên quan đến vụ án; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho người bị hại do việc khai báo sai sự thật gây ra; phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, trường hợp cố tình vắng mặt gây trở ngại cho việc xét xử có thể bị dẫn giải đến phiên tòa; được từ chối khai báo nếu việc khai báo có thể làm lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của đương sự hoặc ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự có quan hệ thân thích với mình; được nghỉ việc trong thời gian Toàn án triệu tập tham gia tố tụng; được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật; được yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình; được khiếu nại hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng; phải cam đoan trước tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, trừ người làm chứng là người chưa thành niên.
Trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và những vấn đề khác liên quan đến họ đã được quy định tại các điều 78, 229 và 239. Các điều luật này đã quy định khá đầy đủ, cụ thể và chặt chẽ các quyền và nghĩa vụ của người làm chứng. Tuy vậy, đối với người không có khả năng nhận thức được đầy đủ sự việc như người chưa thành niên còn quá ít tuổi, người có nhược điểm về thể chất… có được làm chứng hay không thì chưa được quy định cụ thể.
II. NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ KHAI BÁO GIAN DỐI BỊ TRUY CỨU PHẠM TỘI GÌ?
Căn cứ theo Điều 382 tại Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017, Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định rõ ràng về tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối. Quy định này không chỉ áp dụng cho người làm chứng mà còn mở rộng ra các đối tượng khác như người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và người bào chữa. Việc quy định rõ ràng về tội danh này cho thấy tầm quan trọng của sự trung thực và chính xác trong quá trình tố tụng, bởi vì những thông tin sai lệch có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho cả vụ án và các bên liên quan.
– Theo quy định, nếu một người làm chứng hoặc một trong những đối tượng nêu trên thực hiện hành vi khai gian dối, cung cấp tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì sẽ phải chịu các hình phạt cụ thể. Đối với những vi phạm nhẹ, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ lên đến 01 năm, hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Đây là những hình phạt tương đối nhẹ, nhưng vẫn có sức răn đe đối với hành vi khai báo không trung thực trong quá trình tố tụng.
– Tuy nhiên, nếu hành vi khai gian dối thuộc các trường hợp nghiêm trọng hơn, thì mức độ xử phạt cũng sẽ tăng lên. Cụ thể, nếu việc cung cấp thông tin sai sự thật được thực hiện có tổ chức hoặc dẫn đến việc giải quyết vụ án bị sai lệch, người phạm tội sẽ phải chịu mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Điều này phản ánh sự nghiêm khắc của pháp luật đối với các hành vi có tổ chức hoặc những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình xét xử, dẫn đến quyết định sai lệch từ phía Tòa án.
– Đặc biệt, đối với những hành vi khai báo gian dối diễn ra nhiều lần (từ hai lần trở lên) hoặc dẫn đến kết án oan cho người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội, thì mức phạt sẽ cao hơn, từ 03 năm đến 07 năm tù giam. Đây là những hình phạt nặng nề, thể hiện rõ ràng rằng pháp luật không khoan nhượng đối với những hành vi có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên trong vụ án.
– Ngoài các hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm, cho thấy pháp luật không chỉ xử lý hành vi vi phạm mà còn hướng đến việc bảo vệ sự nghiêm minh của hệ thống tư pháp và quyền lợi của công dân.
Từ các quy định trên, có thể thấy rằng người làm chứng trong vụ án dân sự nếu thực hiện hành vi khai báo gian dối sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nghiêm trọng về tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, người làm chứng sẽ phải đối mặt với các khung hình phạt tương ứng, từ đó nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của họ trong quá trình tố tụng, đảm bảo rằng mọi thông tin được cung cấp đều phải chính xác và trung thực, góp phần vào việc bảo vệ công lý và quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Trên đây là bài viết NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ KHAI BÁO GIAN DỐI BỊ TRUY CỨU PHẠM TỘI GÌ? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!