CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI KÝ GIÁP RANH VÀ KHÔNG CẦN KÝ GIÁP RANH
Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy như sau:
– Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký.
– Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
– Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp đất, nguồn gốc đất và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày.
– Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Theo đó, việc ký đất giáp ranh xuất phát từ việc xác nhận tình trạng đất không có tranh chấp với người sử dụng đất liền kề để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản gắn liền với đất.
Thêm nữa, tại phần 2.4 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:
– Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt cả thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất sẽ được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo đúng thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc sẽ chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập tới cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để những người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà những người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại hay tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
– Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày đã nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà những người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời cũng không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại hay tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất sẽ được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và có ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” ở trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
– Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách những trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
Như vậy, việc ký giáp ranh đất không phải thủ tục bắt buộc khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Hơn nữa, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay không có quy định nào quy định việc từ chối tiếp nhận hồ sơ khi người sử dụng đất liền kề không ký giáp ranh.
Trong trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất xảy ra vấn đề tranh chấp ranh giới đất thì cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện thủ tục và cấp giấy chứng nhận sẽ tạm thời dừng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất cho đến khi tranh chấp được giải quyết xong.
Trên đây là bài viết CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI KÝ GIÁP RANH VÀ KHÔNG CẦN KÝ GIÁP RANH Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!