I. THỜI HẠN SANG TÊN SỔ ĐỎ SAU KHI CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG LÀ BAO LÂU?
Thời hạn của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất được quy định tại Điều 126, Luật Nhà ở năm 2014 như sau:
– Hợp đồng mua bán nhà đất phải được lập thành văn bản công chứng.
– Thời hạn của hợp đồng mua bán nhà đất bao gồm thời gian mà văn bản công chứng ấy có hiệu lực và giá trị pháp lý của hợp đồng.
– Văn bản công chứng mua bán nhà đất có hiệu lực từ thời điểm được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng có giá trị chứng cứ và được thi hành đối với các bên liên quan.
Nếu một trong hai bên không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất, Luật công chứng năm 2014 quy định như sau:
– Văn bản công chứng có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị pháp lý thi hành đối với các bên liên quan.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ và những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng là một văn bản quan trọng giúp bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Theo quy định của Luật công chứng năm 2014, hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng sẽ có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trong trường hợp hợp đồng công chứng bị vô hiệu, thì hợp đồng không có giá trị pháp lý.
Hợp đồng chỉ hết hiệu lực khi hai bên thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã công chứng hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng. Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ việc thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch mua bán nhà đất. Nếu quá thời hạn này, các bên liên quan sẽ bị xử phạt do vi phạm nghĩa vụ chậm sang tên sổ đỏ, tuy hợp đồng mua bán nhà đất công chứng vẫn còn giá trị.
Vì vậy, các bên liên quan nên thực hiện đầy đủ và đúng thủ tục sang tên sổ đỏ trong thời hạn quy định để tránh bị phạt và đảm bảo quyền lợi của mình.
II. KHI HỢP ĐỒNG SANG TÊN SỔ ĐỎ QUÁ THỜI HẠN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Khi thực hiện việc mua bán nhà đất, người sử dụng đất cần tiến hành đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày việc công chứng nhà đất bắt đầu có hiệu lực. Nếu vượt quá thời hạn này mà người sử dụng đất vẫn chưa đăng ký biến động đất đai, sẽ phải chịu hình thức xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Theo quy định tại Nghị định này, đối với các khu vực nông thôn, nếu sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh biến động đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động trong vòng 24 tháng, sẽ bị xử phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng. Nếu vượt quá 24 tháng tính từ ngày hết hạn 24 tháng trên mà vẫn chưa đăng ký, sẽ phải chịu phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
Trong khu vực đô thị, nếu vượt quá thời hạn 30 ngày mà vẫn không đăng ký biến động đất đai trong thời gian 24 tháng tính từ ngày quá hạn, sẽ bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 06 triệu đồng, tương đương với 02 lần so với mức phạt đối với các trường hợp vi phạm trong khu vực nông thôn. Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng đất còn bị buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo đúng quy định. Việc đăng ký biến động đất đai sẽ giúp bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất, tránh được những rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai.
Trên đây là bài viết THỜI HẠN SANG TÊN SỔ ĐỎ SAU KHI CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG LÀ BAO LÂU? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!