Tin tức

CHỦ TRỌ ĐÒI GIỮ CCCD CỦA NGƯỜI THUÊ CÓ BỊ PHẠT KHÔNG?

I. CHỦ TRỌ CÓ ĐƯỢC GIỮ CCCD CỦA NGƯỜI THUÊ KHÔNG?

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, chủ trọ không được phép giữ Căn cước công dân (CCCD) của người thuê trọ bởi thẻ CCCD chỉ bị tạm giữ trong các trường hợp dưới đây:

– Công dân đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc vào trường giáo dưỡng.

– Đang bị tam giam, tạm giữ hoặc đang chấp hành án phạt tù.

Trong thời gian này, công dân vẫn được phép dùng thẻ CCCD của mình để giao dịch. Khi hết thời hạn của các trường hợp trên, công dân sẽ được trả lại thẻ CCCD.

Đặc biệt, khoản 4 Điều 28 Luật này nêu rõ, người có quyền tạm giữ thẻ CCCD của người khác là cơ quan thi hành lệnh tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục hoặc cai nghiện bắt buộc.

Do đó, chủ nhà trọ không phải một trong các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ thẻ CCCD của người khác đồng thời người thuê trọ cũng không thuộc một trong các trường hợp bị tạm giữ thẻ CCCD ở trên.

II. CHỦ TRỌ ĐÒI GIỮ CCCD CỦA NGƯỜI THUÊ CÓ BỊ PHẠT KHÔNG?

Căn cứ Luật Căn cước công dân, chủ trọ không phải đối tượng được giữ Căn cước công dân của người thuê trọ, đồng thời, đi thuê trọ cũng không phải trường hợp phải bị giữ CCCD.

Do đó, nếu chủ trọ có hành vi đòi hỏi giữ CCCD của người thuê trọ thì có thể bị coi là chiếm đoạt, sử dụng thẻ Căn cước công dân của người khác.

Với hành vi này, theo điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, chủ nhà trọ sẽ bị phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng. Đồng thời, thẻ Căn cước công dân sẽ được nộp lại cho cơ quan chức năng:

Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

[…]

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;

[…]

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  2. a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;

III. PHẢI LÀM GÌ KHI BỊ CHỦ TRỌ ĐÒI GIỮ CCCD

Khi bị chủ trọ đòi giữ CCCD, người thuê trọ nhất định không được phép đưa cho chủ trọ bởi người này không có thẩm quyền để thu giữ thẻ Căn cước công dân của người khác.

Do đó, khi đã kiên quyết không giao thẻ Căn cước công dân mà chủ trọ vẫn cố tình giữ và không trả thì người đi thuê trọ có thể báo cho công an cấp xã, phường, thị trấn nơi dự kiến bạn đang ở trọ để thông báo về trường hợp này.

Đồng thời, bạn cũng có thể đề nghị công an yêu cầu chủ trọ trả lại CCCD của mình.

Khi đó, người bị giữ CCCD có thể báo đến Trưởng Công an cấp xã để được giải quyết và xử lý:

– Yêu cầu chủ trọ trả lại thẻ CCCD cho mình.

– Yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính với chủ trọ vì có hành vi chiếm đoạt, sử dụng CCCD của người khác trái phép.

Lưu ý: Khi bị người khác giữ CCCD hoặc số Chứng minh nhân dân, người thuê trọ sẽ đối mặt với các rủi ro không mong muốn dưới đây:

– Sử dụng CCCD để làm hồ sơ vay qua app hoặc vay tín chấp… do hiện nay, thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, nhanh chóng. Do đó, nếu để lộ số CCCD, người thuê trọ có thể bị sử dụng số CCCD để vay và trở thành con nợ dù trước đó không hề vay vốn.

– Sử dụng để đăng ký thuế, đóng bảo hiểm xã hội… Đây là một trong những rủi ro thường gặp. Khi đó, nếu sau này có phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc khi đóng bảo hiểm xã hội, người thuê trọ sẽ bị trùng mã số thuế hoặc mã số bảo hiểm xã hội và gặp khó khăn trong quá trình hưởng các chế độ.

– Bị sử dụng để mở tài khoản ngân hàng…

– Bị sử dụng để đăng ký sim chính chủ. Khi đó, nếu chủ trọ gọi điện thoại, nhắn tin… phát sinh nhiều cước phí sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến chủ sở hữu CCCD…

Trên đây là bài viết CHỦ TRỌ ĐÒI GIỮ CCCD CỦA NGƯỜI THUÊ CÓ BỊ PHẠT KHÔNG? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.