Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất năm 2024
Hiện nay, giấy xin xác nhận tình trạng hôn nhân đóng vai trò rất quan trọng trong việc kết hôn tại Việt Nam, ở nước ngoài hoặc sử dụng vào nhiều mục đích khác như mua bán nhà, vay vốn, hay thủ tục nào đó mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giấy xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Để có được loại giấy này, cá nhân cần phải soạn thảo mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân đúng theo quy định pháp luật.
Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân có những nội dung gì?
Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định chi tiết tại Mục số 19 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp. Theo đó, mẫu đơn này được thể hiện như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân cấp xã … (1)
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: (2)
– Nơi cư trú: (3)
– Giấy tờ tùy thân: (4)
– Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (5)
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: (6)
– Ngày, tháng, năm sinh: […]
– Giới tính: […] Dân tộc: […] Quốc tịch: […]
– Nơi cư trú: (7)
– Giấy tờ tùy thân: (8)
Tình trạng hôn nhân: (9)
Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (10)
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại: […], ngày […] tháng […] năm […]
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
Cách viết mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Dựa trên mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân được thể hiện ở Mục trên và Điều 33 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp, đối với từng nội dung sẽ được viết theo hướng dẫn sau đây:
- (1) Ghi rõ tên cơ quan cấp giấy XNTTHN: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú/tạm trú của công dân;
- (2) Tên người yêu cầu cấp giấy xác nhận;
- (3) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
Trường hợp Cơ quan đại diện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 33 này;
- (4) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004);
- (5) Ghi rõ quan hệ với người được cấp giấy trong trường hợp người yêu cầu không phải là người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- (6) Tên người được cấp giấy xác nhận;
- (7), (8) Ghi thông tin của người được cấp giấy xác nhận tương tự như cách ghi tại Mục (3), (4);
- (9) Ghi tình trạng hôn nhân như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn/đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.
- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã thường trú tại nơi đó.
- Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại …………………………………….., từ ngày…… tháng ….. năm ……… đến ngày …….. tháng ……. năm ……..). + Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ……. tháng ….. năm ……. đến ngày …….. tháng ……. năm …….. không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức.
- (10) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi cư trú); nơi dự định đăng ký kết hôn.
Trên đây là tư vấn của Luật Nguyên Phát xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
LUẬT NGUYÊN PHÁT
Hotline: 1900.633.390
Liên hệ Văn phòng Luật Sư