XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO KHI BỊ LẤN CHIẾM ĐẤT
Lấn, chiếm đất là gì ?
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp như sau đây:
– Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
– Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng mà người sử dụng đất mà không chấp hành (ngoại trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
( Quy định tại Điều 3,Nghị định 91/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 04/2022/ND-CP)
Những điều cần làm bị lấn chiếm đất
– Cần xác định rõ diện tích, vị trí, ranh giới, mốc giới của đất đai của mình theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan. Các giấy tờ liên quan khi đất đai bị lấn chiếm bao gồm những gì sau đây:Sổ hộ khẩu của người làm đơn kiện lấn chiếm đất (bản sao); CCCD/ Hộ chiếu/ CMND của người làm đơn kiện lấn chiếm đất (bản sao); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan khác để chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình; Các bằng chứng về đối tượng, tổ chức thực hiện hành vi lấn chiếm đất, như video, hình ảnh, đoạn chat, người làm chứng… Theo quy định tại Điều 174, Điều 175 BLDS 2015, người có quyền sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản; ranh giới được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền, được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng và ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước đã quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và chung quanh.
– Cần thương lượng, hòa giải với người lấn chiếm đất để yêu cầu họ trả lại phần đất bị lấn chiếm. Bạn có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban giải quyết tranh chấp đất đai, tổ dân phố, thôn, bản, ấp hoặc các tổ chức xã hội để hỗ trợ việc hòa giải
– Nếu việc hòa giải không thành công, bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất bị lấn chiếm. Bạn cần nộp đơn khởi kiện kèm theo các giấy tờ, chứng cứ chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình và việc bị lấn chiếm đất. Bạn cần theo dõi quá trình xử lý vụ án và thực hiện các quyết định của Tòa án.
– Nếu bạn cho rằng quyết định của Tòa án sơ thẩm không đúng, bạn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Bạn cần nộp đơn kháng cáo kèm theo các lý do, chứng cứ để bác bỏ quyết định sơ thẩm. Bạn cần chấp hành quyết định của Tòa án phúc thẩm, trừ khi có quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Lấn chiếm đất bị xử lý như thế nào ?
– Mức phạt hành chính hành vi lấn chiếm đất đai
Phạt hành chính hành vi lấn chiếm đất đai được quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5 – 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30 – 70 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50 – 120 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7 – 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15 – 40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40 – 60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60 – 150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40 – 100 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Lưu ý: Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng so với khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức.
Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh Bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.