Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là thủ tục hành chính khá phức tạp và khó khăn khi thực hiện. Cho nên, người dân cần nắm rõ các quy định dưới đây để thuận lợi hơn trong quá trình làm thủ tục.
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là gì?
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là việc Nhà nước cấp chứng thư pháp lý cho người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hợp pháp và chủ yếu được cấp dưới hình thức công nhận quyền sử dụng đất.
Mỗi thửa đất khi có đủ điều kiện và người sử dụng đất có hồ sơ đề nghị sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (cấp lần đầu). Mặc dù có thủ tục cấp lần đầu nhưng không có quy định cấp lần hai, lần ba,… mà tùy thuộc từng trường hợp sẽ có những thủ tục riêng để có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới như: Cấp đổi; cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mất; đính chính Giấy chứng nhận khi thông tin bị sai.
2. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013, Điều 20, 22, 23 và 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được chia thành hai trường hợp:
Trường hợp 1: Người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Lưu ý: Hồ sơ dưới đây áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
– Thành phần hồ sơ:
Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
+ Bản sao chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Giấy tờ về miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
+ Một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu đăng ký, công nhận quyền sở hữu nhà ở.
3. Quy trình cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Bước 1. Nộp hồ sơ
Cách 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
– Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.
– Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ đầy đủ người tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và đưa phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ.
– Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Tại bước này người dân sẽ nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
Bước 4: Trao kết quả
Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.
Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày nếu là các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mặc dù thời gian cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật khá nhanh nhưng trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau mà không ít trường hợp mất nhiều tháng hoặc vài năm mới được cấp. Do đó người dân cần biết sử dụng quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính nếu căn cứ cơ quan cấp giấy chứng nhận vi phạm pháp luật.
5. Chi phí cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Tùy từng thửa đất mà người dân có thể phải nộp đầy đủ các khoản tiền theo quy định như: Tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí làm bìa sổ. Ngoài ra, đối với trường hợp không thể tự làm thì có thể mất thêm chi phí cho bên hỗ trợ làm thủ tục.