Shopping cart

close
Hôn nhân và Gia đình, Luật sư và tư vấn viên, Tin tức

Mẹ đơn thân muốn giấy khai sinh của con có tên cha nên làm thế nào?

Mẹ đơn thân muốn giấy khai sinh của con có tên cha nên làm thế nào?


Mẹ đơn thân chỉ những người phụ nữ đang nuôi con một mình. Đó có thể là những người phụ nữ đã ly dị chồng nhưng cũng có thể là người phụ nữ chưa từng kết hôn. Trường hợp mẹ đơn thân muốn giấy khai sinh của con có tên cha nên làm thế nào? Cùng tham khảo bài viết dưới đây:

1. Ai là người có trách nhiệm trong việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ?

Trong quá trình đăng ký giấy khai sinh cho trẻ, quy định của Luật Hộ tịch 2014 tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào việc thu thập thông tin đầy đủ và chính xác về người được đăng ký khai sinh và cha mẹ của trẻ. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mọi bên liên quan. Ai là người có trách nhiệm trong quá trình này?

Theo Khoản 1, Điều 14 của Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm thông tin chi tiết về người được đăng ký khai sinh, cha, mẹ, và số định danh cá nhân của người được đăng ký. Thông tin này bao gồm họ, chữ đệm và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch của cả người được đăng ký và cha mẹ.

Căn cứ vào Điều 15 của cùng luật, quy định rõ trách nhiệm của cha mẹ trong quá trình đăng ký khai sinh. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh của con, cha hoặc mẹ phải thực hiện đăng ký khai sinh. Trong trường hợp cha mẹ không thể thực hiện việc này, trách nhiệm này chuyển sang ông bà, người thân thích hợp khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc đảm bảo rằng mọi đứa trẻ đều có giấy khai sinh, một tài liệu quan trọng trong quá trình chứng minh danh tính và quyền lợi của họ.

Công chức tư pháp và hộ tịch cũng có vai trò quan trọng trong việc giám sát và đôn đốc việc đăng ký khai sinh. Họ thường xuyên kiểm tra để đảm bảo rằng quy trình đăng ký được thực hiện đúng hạn và theo quy định. Trong những trường hợp cần thiết, họ có thể thực hiện đăng ký khai sinh lưu động để đảm bảo rằng mọi trẻ em đều có giấy chứng minh danh tính.

Tóm lại, quy định của Luật Hộ tịch 2014 tại Việt Nam rõ ràng về trách nhiệm của các bên liên quan đối với việc đăng ký khai sinh, với mục tiêu chính là bảo vệ quyền lợi và định danh chính xác của mọi công dân, đặc biệt là trẻ em mới sinh

2. Mẹ đơn thân có thể đăng ký giấy khai sinh cho con không?

Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch, mẹ đơn thân hoàn toàn có thể đăng ký giấy khai sinh cho con, đặc biệt là trong trường hợp không xác định được cha, mẹ của trẻ. Quy định này là một bước quan trọng để đảm bảo rằng mọi đứa trẻ đều có quyền được công nhận danh tính và quyền lợi của mình.

Theo Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú sẽ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. Trong trường hợp không xác định được cha, thông tin về họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ được xác định theo thông tin của mẹ. Phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ sẽ để trống.

Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định của Luật Hộ tịch, thì Ủy ban nhân dân sẽ kết hợp giải quyết cả việc nhận con và đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Trong trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ và người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con, thì quy định tại Khoản 3 Điều 15 sẽ được áp dụng. Phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ sẽ để trống.

Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, và trong Sổ hộ tịch, sẽ được ghi rõ tình trạng “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Do đó, mẹ đơn thân có đầy đủ quyền và trách nhiệm để đăng ký giấy khai sinh cho con, và các cơ quan hành chính địa phương, như Ủy ban nhân dân cấp xã, phải hỗ trợ và thực hiện thủ tục này theo đúng quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra trong quá trình này, chị có thể làm đơn khiếu nại để yêu cầu giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền.

3. Làm thế nào mẹ đơn thân muốn làm giấy khai sinh cho con có tên cha

Để mẹ đơn thân làm giấy khai sinh cho con có có tên cha cần xác định:

Theo Khoản 2, Điều 16 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, quy định về việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt. Trong trường hợp con đã được đăng ký khai sinh trước thời điểm đăng ký kết hôn và không có thông tin về người cha, nhưng vợ chồng sau đó có văn bản thừa nhận là con chung, thì không cần thực hiện thủ tục nhận cha, con. Thay vào đó, họ chỉ cần thực hiện thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con.

Điều này có nghĩa là, với văn bản thừa nhận của vợ chồng về việc con là con chung của họ, họ có thể yêu cầu bổ sung thông tin về người cha vào sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con mà không cần phải thực hiện thủ tục nhận cha, con theo quy định khác

Như vậy, người mẹ đơn thân  nếu đăng ký khai sinh cho con trước khi kết hôn với người khác muốn bổ sung tên cha vào giấy khai sinh thì có văn bản thừa nhận là con chung sau đó tiến hành làm thủ tục bổ sung tên cha trong giấy khai sinh, dưới đây là thủ tục bổ sung:

Quy trình đăng ký nhận cha, con được chi tiết quy định tại Điều 19 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 26 của cùng nghị định. Theo đó, người yêu cầu đăng ký nhận cha, con cần thực hiện các bước sau đây:

– Người yêu cầu đăng ký nhận cha, con phải xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Họ sẽ trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã.

+ Hồ sơ cần bao gồm tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con cũng phải được cung cấp.

+  Nếu người yêu cầu muốn đăng ký lại khai sinh, họ cần chuẩn bị một hồ sơ khác. Hồ sơ này bao gồm tờ khai theo mẫu quy định, có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh.

+ Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.

+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang, cần có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về nội dung khai sinh của người đó.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra và xác minh hồ sơ. Nếu hồ sơ đúng theo quy định của pháp luật, họ sẽ thực hiện đăng ký lại khai sinh theo quy trình tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

+ Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã khác nơi đã đăng ký khai sinh trước đây, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

+  Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày nhận được kết quả xác minh, nếu không còn lưu giữ được sổ hộ tịch, công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Tổng cộng, thủ tục đăng ký nhận cha, con và đăng ký lại khai sinh đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về giấy tờ và hồ sơ, cũng như tuân thủ đúng quy trình quy định để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của quá trình này

Ngoài ra còn có trường hợp bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho con ngoài giá thú nhưng cần thực hiện thủ tục nhận cha con theo quy định pháp luật

Bài viết liên quan: Khai sinh là gì? Quy định về thủ tục làm giấy khai sinh

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.633.390 để được giải đáp. Trân trọng./.
Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

vi Vietnamese
X
1900 633 390