GIẢI QUYẾT LY HÔN RA SAO KHI MỘT BÊN BỊ MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ?
Ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người, không thể chuyển giao cho người khác. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn tồn tại trường hợp là một bên bị mất năng lực hành vi dân sự, không thể tự mình thực hiện quyền này. Người bị mất năng lực hành vi dân sự không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình nên không thể yêu cầu ly hôn. Như vậy, trong trường hợp này vấn đề ly hôn sẽ giải quyết như thế nào ?
Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng
- Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
- Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.
Việc Tòa án chỉ định người đại diện quy định tại Khoản 1 Điều 88 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS): “Trong khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của bộ luật này thì tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng tại tòa án”. Do đó, người thay mặt bị đơn tham gia giải quyết việc ly hôn trong trường hợp này do tòa án quyết định.
Thông thường, vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự. Nhưng khi ly hôn, vợ hoặc chồng không thể đại diện cho bên còn lại khi người kia bị mất năng lực hành vi dân sự, bởi có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ. Khi có đơn xin ly hôn, Tòa án sẽ chỉ định người đại diện.
Như vậy, khi một bên bị mất năng lực hành vi dân sự, người còn lại vẫn có thể yêu cầu Tòa án cho ly hôn. Tuy nhiên trong trường hợp chưa có quyết định tuyên bố mất năng lực hành sự của Tòa án, thì trước tiên nguyên đơn phải làm thủ tục đề nghị Tòa án tuyên bị đơn là người mất năng lực hành vi dân sự. Sau đó mới làm đơn xin ly hôn gửi lên tòa án có thẩm quyền để được giải quyết.
Điểm khác biệt của vụ án ly hôn với người bị mất năng lực hành vi dân sự là sau khi thụ lý, tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử mà không qua thủ tục hòa giải như các vụ án ly hôn thông thường theo Khoản 3 Điều 207 BLTTDS.
Cha/mẹ có thể thực hiện thủ tục ly hôn thay cho con cái đang bị hạn chế năng lự hành vi dân sự?
Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Căn cứ vào khoản 2, Điều 51 Luật HNGĐ 2014 có quy định:
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy trong trường hợp trên cả hai vợ chồng con gái của bà đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì cha/mẹ của hai người con trên đều có thể thay cho con mình để làm thủ tục ly hôn cho hai người.
Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị những gì?
1. Trường hợp thứ nhất: Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn.
Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:
– Văn bản yêu cầu Tòa công nhận thuận tình ly hôn
– Bản chính Giấy đăng ký kết hôn, giấy phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa, làm rách.
– 01 bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
– 01 bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng.
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….( bản sao)
– Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thứ hai: Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định:
khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì?
– Đơn yêu cầu ly hôn( theo mẫu)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc
– Bản sao CMND/hộ chiếu
– Bản sao sổ hộ khẩu
– Bản sao giấy khai sinh của con.
– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
Hình thức nộp hồ sơ: Hồ sơ yêu cầu ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án cấp huyện (nếu hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì nôp tại Tòa án cấp tỉnh) hoặc gửi qua đường bưu điện đều được công nhận.