Dịch vụ khác, Hôn nhân và Gia đình, Luật sư và tư vấn viên, Tin tức, Tin tức pháp luật

Những điều cần biết khi ra tòa ly hôn: Trình tự ly hôn, chia tài sản?

Những điều cần biết khi ra tòa ly hôn: Trình tự ly hôn, chia tài sản?

Pháp luật nước ta quy định cụ thể về việc ly hôn cùng các vấn đề phát sinh như quyền nuôi con, thăm con chung sau khi ly hôn, phân chia tài sản chung…. trong Luật Hôn nhân và Gia đình, ngoài ra còn quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm với các trình tự, thủ tục ly hôn, phân chia tài sản…

1. Những điều cần biết khi ra tòa ly hôn?

Để tiện cho việc tham khảo của Quý khách hàng, dưới đây Luật Nguyên Phát đưa ra những vấn đề pháp lý cơ bản về ly hôn theo quy định hiện nay:

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng;

– Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của các con;

– Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu Tòa án phân chia.

Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:

Toà án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trong trường hợp, không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định pháp luật.

Thuận tình ly hôn:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

Đơn phương ly hôn (Ly hôn theo yêu cầu của một bên):

Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn.

Hoà giải khi ly hôn:

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hoà giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hoà giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Toà án tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Lưu ý:
– Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

– Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

– Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng.

Một số mẫu văn bản áp dụng cho thủ tục ly hôn

– Mẫu đơn xin ly hôn;

– Mẫu đơn thuận tình ly hôn;

– Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương;

– Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng;

Thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn:

Tòa án nhân dân có quyền xử cho ly hôn hoặc bác đơn yêu cầu ly hôn. Quá trình giải quyết Tòa án căn cứ trên cơ sở pháp luật và tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận các bên:

Nếu các bên thuận tình ly hôn thì có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi vợ/chồng cư trú hoặc một trong hai bên đang làm việc hoặc theo sự thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết của hai vợ chồng để thuận tiện cho việc ly hôn.

Nếu một trong hai bên vợ hoặc chồng ly hôn đơn phương thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người không nộp đơn cư trú hoặc làm việc. Ví dụ: nếu vợ có đơn yêu cầu ly hôn thì phải nộp đơn ly hôn tại nơi chồng cư trú hoặc làm việc.

Quan hệ về con chung:

– Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:

Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi (căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con), nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới ba sáu tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu như các bên không có thỏa thuận khác.

– Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.

– Quyền thăm nom con sau khi ly hôn:

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con và không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

– Quan hệ về tài sản:

+ Chia tài sản chung khi ly hôn:

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

– Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình, như nội trợ, chăm sóc, dạy dỗ con cái…. được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

+ Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn:

– Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thoả thuận với gia đình; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

+ Chia tài sản là nhà đất: Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn: Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

+ Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng:

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.

>> Tham khảo dịch vụ: Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình;

2. Ly hôn đơn phương khi vợ bỏ đi theo người khác?

Thưa luật sư, em muốn ly hôn đơn phương do người mẹ bỏ hai con để đi theo con gái đồng tính. Nên giờ em muốn ly hôn đơn phương thì phải làm thế nào ạ? Mong luật sư tư vấn giúp em. Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi số:1900.633.390

Trả lời:

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

  1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo quy định trên về nguyên tắc, tòa án chỉ xét xử cho ly hôn nếu xét thấy quan hệ vợ chồng đã ở vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tòa án chỉ quyết định công nhận đơn phương ly hôn khi quan hệ hôn nhân đã tan vỡ, mâu thuẫn vợ chồng đã hết, mục đích của hôn nhân đã không đạt được. Bản án hoặc quyết định của Tòa án khi có hiệu lực pháp luật đều là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Khi giải quyết ly hôn, Tòa án không dựa trên cơ sở sự yêu cầu cũng như lỗi của vợ chồng để tuyên bố cho ly hôn mà phải xác định được thực trạng của quan hệ hôn nhân, phải áp dụng căn cứ ly hôn như trên một cách chính xác.

Do vậy, khi nộp đơn ly hôn bạn cần chứng minh việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được để tòa án có thể thụ lý giải quyết đơn ly hôn. Khi nộp đơn ly hôn bạn cần chứng mình việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được để tòa án có thể thụ lý giải quyết đơn ly hôn.

Về thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như sau:

Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn (Tham khảo: Mẫu đơn ly hôn đơn phương);

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (hoặc bản sao và lý do không có bản chính);

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

– Bản sao giấy khai sinh của các con.

Các bước tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai,hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bước 5: Trong trường hợp tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Nơi giải quyết: Căn cứ điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

  1. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Như vậy, theo quy định trên thì bạn cần nộp đơn ly hôn ở Tòa án Nhân dân cấp Huyện theo nơi cư trú hoặc nơi làm việc của vợ bạn. Hoặc giữa vợ chồng bạn có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của bạn để giải quyết.

>> Xem ngay: Ly hôn có cần giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của con?

3. Ly hôn đơn phương thì có thể giành quyền nuôi cả hai con không?

Xin chào luật sư, tôi có thắc mắc cần giải đáp: Tôi 36 tuổi. Tôi muốn đơn phương ly hôn. Nhưng tôi muốn nuôi luôn hai con: một gái 9 tuổi, một trai 5 tuổi. Cả vợ chồng tôi đều có việc làm. Vậy tôi có được quyền nuôi hai con không ạ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn, gọi số: 1900.633.390

Trả lời:

Trong trường hợp của chị, chị được quyền đơn phương ly hôn. Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện về tình trạng vợ chồng mẫu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được. Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, về nguyên tắc, việc ai là người nuôi con sau khi ly hôn có thể được các bên đương sự (vợ, chồng) tự thỏa thuận với nhau và được tòa án ghi nhận trong bản án. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con khi chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ngoài ra, theo Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

  1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  2. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Chính vì vậy, trong trường hợp này, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng (mức cấp dưỡng tùy theo điều kiện kinh tế hoặc theo thỏa thuận) để người kia chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.

Hơn nữa tại Điều 83 của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

  1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

>> Tham khảo ngay: Tòa án nào có quyền giải quyết ly hôn theo luật mới?

4. Tư vấn về ly hôn đơn phương và nuôi con sau ly hôn?

Chào luật sư, tôi muốn đơn phương ly hôn thì cần làm những thủ tục gì? Và tôi có một con trai 33 tháng tuổi, tôi muốn được toàn quyền nuôi cháu thì tôi cần phải làm gì? Hiện tại, tôi là giáo viên còn chồng tôi làm nghề tự do? Cảm ơn luật sư.

Luật sư tư vấn luật Hôn nhân về ly hôn đơn phương, gọi: 1900.633.390

Trả lời:

Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì dựa vào độ tuổi của con bạn hiện nay được 33 tháng tuổi, lúc này, con bạn đang dưới 36 tháng tuổi thì bạn là người được trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Bên cạnh đó, để chắc chắn giành được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì bạn nên đưa ra những bằng chứng để chứng minh bạn là người đáp ứng được điều kiện tốt nhất cho con thì được nuôi con. Cụ thể:

– Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

– Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Như vậy, có công việc ổn định chỉ là một trong nhiều tiêu chí để Tòa án quyết định việc sẽ giành quyền nuôi con cho ai. Nên bạn còn nhiều chứng cứ khác chứng minh như bạn có điều kiện trực tiếp chăm sóc, giáo dục con hơn thì Tòa giải quyết nuôi con cho bạn.

5. Ly hôn đơn phương không có chứng minh nhân dân?

Thưa luật sư, vui lòng cho tôi hỏi: theo quy định, hồ sơ đề nghị giải quyết ly hôn bao gồm chứng minh nhân dân của cả vợ và chồng. Trong trường hợp, một bên không đồng ý ly hôn (thì mới phải ly hôn đơn phương), không hợp tác với bên đề nghị ly hôn nên không cung cấp chứng minh nhân dân. Thế thì trong trường hợp này, nếu nguyên đơn không thể có đủ chứng minh nhân dân của cả 2 bên thì có cách nào giải quyết không? Rất mong luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn! 

Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên, theo đó, một mình nguyên đơn vẫn có quyền làm đơn ly hôn khi có đầy đủ căn cứ để chứng minh về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Theo đó, bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương mà không cần có sự đồng ý của chồng bạn.

Trong trường hợp, nếu giữ tất cả giấy tờ thì cũng không ảnh hưởng đến thủ tục xin ly hôn của bạn, bạn có thể làm như sau:

+) Về hộ khẩu: liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi thường trú nhờ xác nhận rằng nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm 1 đơn riêng,cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

+) Về CMND: liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi thường trú nhờ xác nhận rằng nhân khẩu thường trú tại địa phương.

Trường hợp xấu nhất thì vẫn có thể gửi hồ sơ qua tòa nói rõ lý do không hợp tác từ người còn lại, tòa án có thểyêu cầu người không hợp tác bổ sung hồ sơ sau khi được thụ lý.

THÔNG TIN LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

Địa chỉ trụ sở: Tầng 4 Tòa nhà Tasco Building, Số 21A ngõ 158 Nguyễn Khánh Toàn, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội.

Chi nhánh HCM: Số 68/1 ngõ 496 Dương Quảng Hàm, phường 6, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

Email: luatnguyenphat107@gmail.com

Điện thoại: 1900 633 390

Giờ làm việc: Thứ 2 đến thứ 7 – 8:00 sáng đến 5:30 chiều

Website: luatnguyenphat.vn

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.