Hiện nay, cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu; nhiều công ty đã được thành lập. Cùng với đó cũng có những công ty bị chia, tách; hợp nhất; sáp nhập và cả giải thể. Doanh nghiệp được tiến hành giải thể khi nào? Hãy cùng Luật NP chúng tôi tìm hiểu nhé!
I. Giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt hoạt động, tư cách pháp nhân; quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay có hai hình thức là giải thể doanh nghiệp tự nguyện và giải thể doanh nghiệp bắt buộc.
II. Doanh nghiệp tiến hành giải thể khi nào?
2.1. Trường hợp giải thể tự nguyện
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
b) Theo nghị quyết; quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
2.2. Trường hợp giải thể bắt buộc
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục; mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Lưu ý là doanh nghiệp tiến hành giải thể khi nào phụ thuộc vào việc bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ; nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Sau khi giải thể; doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.
III. Đăng ký giải thể doanh nghiệp
3.1. Trường hợp đăng ký giải thể doanh nghiệp
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
b) Theo nghị quyết; quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục; mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
3.2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp
Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại ba trường hợp trên được thực hiện theo trình tự; thủ tục sau đây:
Trường hợp 1
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết; quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp.
b) Phương án giải quyết nợ (nếu có).
Trường hợp 2
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp; Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ; quy định tại trường hợp 1 và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp 3
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp; doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh; nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp 4
Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp; doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh; văn phòng đại diện; địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh; văn phòng đại diện; địa điểm kinh doanh.
Trường hợp 5
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp; Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp; Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế; đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
Trường hợp 6
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết; quyết định giải thể của doanh nghiệp; mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan; Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể; gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế; đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
Trường hợp 7
Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết; quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể; doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết; quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết; quyết định giải thể. Doanh nghiệp tiến hành giải thể khi nào; trình tự ra sao, hãy theo dõi tiếp bài viết dưới đây:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết; quyết định giải thể doanh nghiệp; Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết; quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết; quyết định giải thể doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin hủy bỏ nghị quyết; quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.
Trường hợp 8
Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp; doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu; Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
3.3. Đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Trường hợp 1
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; chuyển tình trạng của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan thuế; trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp 2
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3,4 và 5 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ – CP. Doanh nghiệp tiến hành giải thể khi nào giờ đây không còn là câu hỏi khó đối với chủ doanh nghiệp nữa.
Trường hợp 3
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối của bên có liên quan bằng văn bản, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
Cơ sở pháp lý
– Luật Doanh nghiệp 2020
– Nghị định 01/2021/NĐ – CP.
Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về Doanh nghiệp bị giải thể khi nào cùng các thông tin liên quan. Nếu có thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 0975290453 hoặc 0364310003 để được các chuyên gia pháp lý của Luật NP hỗ trợ giải đáp.