Tin tức, Dịch vụ khác

NGUYÊN TẮC HOÀ GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2023

Bạn băn khoăn không biết nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự được tiến hành như thế nào? Bạn không biết thủ tục và thành phần tham gia phiên hòa giải vụ án dân sự gồm những ai? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật NP, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp. 

I. Hòa giải trong tố tụng dân sự là gì?

Hòa giải trước hết phải là sự thỏa thuận của đương sự và cơ sở của việc hòa giải là bắt buộc phải gồm 3 yếu tố cơ bản:

– Giữa các bên liên quan phải có tranh chấp xảy ra;

– Trong quá trình giải quyết phải có sự tham gia của một bên gọi là bên thứ ba không có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (bên trung lập) để giải thích, tư vấn và công nhận sự hòa giải thành của các bên trong tranh chấp;

– Trong quá trình hòa giải bắt buộc phải có sự tham gia của một bên gọi là bên thứ ba không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (bên trung lập) để giải thích, tư vấn và công nhận sự hòa giải thành của các bên trong tranh chấp.

Cơ sở của hòa giải trong tố tụng dân sự là quyền tự định đoạt của các đương sự. Để giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Tòa án không chỉ xét xử mà còn hòa giải vụ án dân sự. Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định, Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, hòa giải trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành theo pháp luật tố tụng dân sự nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận, thương lượng với nhau về giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là các bên tranh chấp thông qua vai trò trung gian của Tòa án.

II. Phạm vi hòa giải tố tụng dân sự

Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Như vậy, phạm vi hòa giải tố tụng dân sự khá rộng, được tiến hành với hầu hết các vụ án dân sự, trừ những trường hợp không hòa giải được, pháp luật quy định không được hòa giải và những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Các trường hợp vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được sẽ được Luật Quang Huy trình bày cụ thể ở các nội dung bên dưới. 

III. Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự

Khoản 2 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự như sau:

– Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

– Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Có thể khái quát quy định tại khoản 2 Điều 205 thành các nguyên tắc như sau:

– Thứ nhất: hòa giải phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải. Theo quy định tại Điều 205 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định. Như vậy, khi các đương sự đã tự nguyện thỏa thuận tức là các đương sự tự lựa chọn quyết định các vấn đề tranh chấp bằng hòa giải và thương lượng, thỏa thuận với nhau giải quyết các vấn đề của vụ án;

– Thứ hai: hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, nội dung thỏa thuận không trái với pháp luật, đạo đức xã hội. Khi Tòa án tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án dân sự ngoài yếu tố tự nguyện thỏa thuận của các đương sự thì việc Tòa án hòa giải còn phải thỏa mãn các điều kiện: tuân thủ đúng trình tự, thủ tục hòa giải; phạm vi hòa giải theo pháp luật quy định; nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội. 

Thứ ba: hòa giải phải tích cực, kiên trì nhằm đạt được kết quả hòa giải. Tích cực để có thể giải quyết được nhanh chóng vụ án, không để việc hòa giải kéo dài vô ích khi không có khả năng hòa giải nhưng lại phải kiên trì giải thích cho đương sự hiểu rõ pháp luật áp dụng giải quyết vụ án và đi sâu giải quyết các mắc mớ trong tâm tư tình cảm của họ.

IV. Thành phần và thủ tục hòa giải vụ án dân sự

1. Thành phần tham gia phiên hòa giải vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 209 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thành phần tham gia phiên hòa giải bao gồm:

(1) Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải đóng vai trò là người tiến hành hòa giải và thư ký Tòa án là người giúp việc ghi biên bản hòa giải.

Mặc dù việc hòa giải là để cho đương sự tự giải quyết bằng cách thương lượng với nhau trước nhưng sự thỏa thuận này phải được Tòa án công nhận bằng một quyết định và quyết định này có giá trị bắt buộc đối với các bên đương sự.

(2) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

(3) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

Đối với vụ án dân sự có nhiều đương sự, nếu trong số đó có người vắng mặt nhưng các đương sự có mặt tại phiên hòa giải đó vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên hòa giải giữa các đương sự đang có mặt.

Mặt khác nếu đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải và thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết.

(4) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;

(5) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

(6) Người phiên dịch (nếu có).

2. Thủ tục tiến hành phiên hòa giải vụ án dân sự

Bước 1: Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo trước khi tiến hành phiên họp

Bước 2: Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ

Bước 3: Sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện để tiến hành hòa giải, thẩm phán sẽ tiến hành phiên hòa giải với việc phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Bước 4: Trình bày ý kiến

– Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).

– Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

– Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến. 

Bước 5: Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

Bước 6: Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Lưu ý: Tất cả những vấn đề trên được thư ký Tòa án ghi vào biên bản hòa giải với với đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thư ký Tòa án và của thẩm phán chủ trì phiên tòa.

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. 

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. 

Đánh giá bài viết này!

Xem nhiều tuần qua

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.