1. Nhóm 1
Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hình ảnh: Chứng thư quyền sở hữu được trao cho nông dân kèm theo ruộng đất họ nhận và trái phiếu trao điền chủ trong khuôn khổ chương trình Cải cách nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở miền Nam
(từ vĩ tuyến 17 trở xuống phía Nam) từ 1954-1975 sau Hiệp định Genève do Việt Nam Cộng hòa thực hiện)
2. Nhóm 2
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
Hình ảnh: Sổ đăng ký ruộng đất của hồ sơ 299/TTg được lập theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước
3. Nhóm 3
Những giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
Hình ảnh: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và di chúc
4. Nhóm 4
Những giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
(Hình ảnh: Tờ bán đất – Một loại giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất thời Việt Nam Cộng Hòa)
5. Nhóm 5
Những giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
(Hình ảnh: Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước)
6. Nhóm 6
Những giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất dưới thời chế độ cũ. Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, những giấy tờ này gồm:
- Bằng khoán điền thổ (là giấy tờ tạo lập nhà ở; hay còn gọi là giấy (hoặc sổ) chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với đất thổ cư) có ghi rõ trên đất có nhà ở; do Sở Địa chính thời thuộc Pháp lập; và cấp cho chủ sở hữu cho tới trước ngày 30/04/1975);
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thẩm quyền thuộc chế độ cũ (Văn tự đoạn mãi bất động sản được hiểu là hợp đồng chuyển nhượng (mua bán) quyền sử dụng đất);
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ (Tương tự như văn tự đoạn mãi, văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, các loại giấy tờ về thừa kế như di chúc được cấp dưới thời chế độ cũ);
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được chứng nhận dưới thời chế độ cũ;
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cấp dưới thời chế độ cũ;
- Bản án của Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
7. Nhóm 7
Những loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ được quy định chi tiết tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 16 và Khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bao gồm:
- Sổ mục kê đất, Chứng thư kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 (Khoản 15 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó”. Và sổ mục kê là bộ phận cấu thành hồ sơ địa chính).
- Một trong những giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý như:
· Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
· Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
· Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh, Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.633.390 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Nguyên Phát
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai – Luật Nguyên Phát
Quá hay