VU KHỐNG LÀ GÌ? TỐ GIÁC SAI SỰ THẬT CÓ PHẠM TỘI VU KHỐNG KHÔNG?
I. VU KHỐNG LÀ GÌ?
Vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm danh dự của con người. Do vậy, luật hình sự Việt Nam quy định vu khống là tội phạm thuộc chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Theo Bộ luật hình sự năm 2015, hành vi vu khống có thể là hành vi tạo ra thông tin sai sự thật và loan truyền thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Hành vi vu khống cũng có thể chỉ là hành vi loan truyền thông tin sai sự thật do người khác tạo ra mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Nội dung của thông tin sai sự thật thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Dạng đặc biệt của vu khống là hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Do vậy, Bộ luật hình sự đã quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của tội vu khống.
Hình phạt được quy định cho tội vu khống có mức cao nhất là 7 năm tù.
II. TỘI VU KHỐNG CHỊU HÌN PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
Tội vu khống được quy định tại điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Điều luật mô tả bằng hình thức liệt kê 03 dạng hành vi phạm tội.
Theo điều luật có ba dạng hành vi phạm tội của tội này. Đó là:
– Hành vi bịa đật nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước.
* Về dạng hành vi thứ nhất:
Người phạm tội có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác như đưa ra thông tin người khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người đó không có hành vi này. Hình thức đưa ra những thông tin nói trên có thể dưới những dạng khác nhau như truyền miệng, qua cấc phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác…
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết những thông tin mình đưa ra là không đúng sự thật nhưng đã thực hiện nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được quy định cho trường họp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– (Phạm tội) có tổ chức;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (khi phạm tội);
– (Phạm tội) đối với 02 người trở lên;
– (Phạm tội) đổi với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
– (Phạm tội) đối với người đang thi hành công vụ;
– Sử dụng mạng mảy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
– Gây rỗi loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Vu khống người khác phạm tội rẩt nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– (Phạm tội) vì động cơ đê hèn;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể là 61% trở lên;
– (Phạm tội) làm nạn nhãn tự sát.
Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
III. TỐ GIÁC SAI SỰ THẬT CÓ PHẠM TỘI VU KHỐNG KHÔNG?
Tội vu khống là một trong những tội được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, Tội vu khống sẽ có các hành vi sau:
– Bịa đặt/loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của người khác.
– Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan chức năng.
Có thể thấy, một người chỉ phạm Tội vu khống nếu biết rõ hành vi của người khác là sai sự thật, là bịa đặt, không có căn cứ nhưng vẫn loan truyền nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự, gây thiệt hại cho người đó hoặc tố cáo hành vi phạm tội không đúng sự thật với cơ quan chức năng.
Bên cạnh đó, về việc tố giác tội phạm, theo khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự, người tố giác không được cố ý tố giác tội phạm sai sự thật, nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Sau khi xác minh, kiểm tra tin tố giác mà xác định do người tố giác suy diễn hoặc người tố giác biết rõ điều đó là không đúng sự thật nhưng vẫn loan tin, bịa chuyện và tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền thì người tố giác có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định, Tội vu khống chỉ bị khởi tố khi có yêu cầu của bị hại. Đồng nghĩa, nếu người bị tố giác sai sự thật có yêu cầu thì người tố giác sai sự thật có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống.
Như vậy, khi một người bịa đặt và tố cáo điều này với cơ quan có thẩm quyền, sau đó cơ quan có thẩm quyền kết luận nội dung tố giác là sai sự thật và có đơn yêu cầu của bị hại thì người tố giác sai sự thật có thể sẽ phải chịu trách nhiệm về Tội vu khống.
Ngược lại, nếu chỉ tố giác tội phạm vì thấy có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà không khẳng định người đó vi phạm pháp luật, không tuyên truyền, loan tin hoặc không bịa đặt việc người đó phạm tội và tố cáo với cơ quan có thẩm quyền thì không phạm Tội vu khống.
Tóm lại: không phải mọi trường hợp người tố giác sai sự thật đều phạm Tội vu khống.
Trên đây là quy định của pháp luật về việc VU KHỐNG LÀ GÌ? TỐ GIÁC SAI SỰ THẬT CÓ PHẠM TỘI VU KHỐNG KHÔNG? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!