Tin tức Nguyên Phát, Hôn nhân và Gia đình, Luật sư và tư vấn viên

VỢ HOẶC CHỒNG GIẤU ĐỊA CHỈ CHỖ Ở CÓ THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN ĐƯỢC HAY KHÔNG?

VỢ HOẶC CHỒNG GIẤU ĐỊA CHỈ CHỖ Ở CÓ THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN ĐƯỢC HAY KHÔNG?

Thực tiễn cho thấy trong các vụ án ly hôn, rất nhiều trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn nên đã cố tình che giấu thông tin, dẫn đến việc xác định địa chỉ chính xác của người bị kiện để nộp đơn khởi kiện hay tống đạt các văn bản tố tụng gặp nhiều khó khăn. Từ đó, việc giải quyết vụ án bị kéo dài, gây ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như quyền lợi của một bên. Vậy, cách thức giải quyết đối với những trường hợp này như thế nào và liệu rằng có thể thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn khi không biết nơi cư trú của bị đơn hay không, bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết.

1/ Thẩm quyền giải quyết thủ tục đơn phương ly hôn

a, Xác định thẩm quyền theo cấp

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân gia đình được quy định tại Điều 28 BLTTDS – chủ yếu là những tranh chấp mà đương sự và tài sản ở Việt Nam (trừ trường hợp tranh chấp giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam).

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân gia đình được quy định tại Điều 28 BLTTDS – chủ yếu là những trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp đã thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

b, Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ

Thẩm quyền giải quyết vụ việc đơn phương ly hôn theo lãnh thổ được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó thẩm quyền thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

Ngoài ra, các bên có thể tự nguyện thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức.

2/ Cách thức giải quyết khi vợ hoặc chồng giấu địa chỉ nơi cư trú

Hiện nay, Điều 192 BLTTDS năm 2015 (hướng dẫn bởi Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP) đã có quy định về trường hợp người bị kiện che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện, theo đó trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung. Như vậy, trường hợp vợ hoặc chồng cố tình giấu địa chỉ nơi cư trú nhằm trốn tránh nghĩa vụ sau ly hôn thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo thủ tục thông thường.

Về cách thức giải quyết cụ thể:

Thứ nhất, thu thập thông tin về nơi ở của vợ hoặc chồng thông qua các kênh thông tin khác nhau như người thân, bạn bè, đồng nghiệp tại nơi làm việc,…tạo điều kiện để có thể xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền giải quyết thủ tục đơn phương ly hôn.

Thứ hai, trường hợp không thể tìm thấy địa chỉ nơi ở của vợ hoặc chồng, người yêu cầu vẫn có thể nộp đơn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản (Theo quy định tại Điều 40 BLTTDS 2015). 

Thứ ba, trường hợp không thể tìm thấy địa chỉ nơi ở của vợ hoặc chồng, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tại địa phương. Thủ tục niêm yết công khai được quy định cụ thể tại Điều 179 BLTTDS, cụ thể:

“Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;

b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;

c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.

Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.”

Thứ tư, sau một thời gian thông báo niêm yết công khai mà không có phản hồi, Tòa án có thể tiến hành xét xử vắng mặt. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227:

“Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

………..

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;”

Như vậy, đối với trường hợp ly hôn đơn phương mà vợ hoặc chồng cố tình không cung cấp địa chỉ nơi cư trú, người còn lại hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn một cách bình thường theo cách thức mà bài viết đã đề cập.

Trên đây là bài viết VỢ HOẶC CHỒNG GIẤU ĐỊA CHỈ CHỖ Ở CÓ THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN ĐƯỢC HAY KHÔNG? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.