Hôn nhân và Gia đình, Dịch vụ khác, Hình sự, Luật sư và tư vấn viên, Tin tức

SO SÁNH TỘI “CƯỚP TÀI SẢN” VÀ TỘI “CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN” THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS 2015 

SO SÁNH TỘI “CƯỚP TÀI SẢN” VÀ TỘI “CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN” THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS 2015 

Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản luôn được xem là một trong những nhóm tội phạm quan trọng cần được quan tâm đặc biệt. Trong đó, hai tội danh cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản là những ví dụ điển hình về hành vi chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Mặc dù cả hai tội này đều nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, nhưng chúng có sự khác biệt rõ rệt về bản chất hành vi, phương thức thực hiện cũng như yếu tố cấu thành tội phạm. Vậy cụ thể sự khác biệt đó như thế nào, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết.

1. Điểm giống nhau giữa tội “Cướp tài sản” và tội “Cưỡng đoạt tài sản”

Mặt khách thể:

+ Xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác;

+ Xâm phạm đến quyền nhân thân do có thực hiện hành vi tác động đến người đang quản lý tài sản.

Mặt chủ thể: Đều là người có năng lực trách nhiệm hình sự (từ 14 tuổi trở lên). Tuy nhiên đối với cưỡng đoạt tài sản thì “người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi” chỉ  phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, nếu tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng thì phải từ đủ 16 tuổi mới chịu trách nhiệm hình sự.

Lỗi: cố ý trực tiếp với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản (mục đích bắt buộc).

Loại cấu thành tội phạm: Đều là cấu thành hình thức tức là thời điểm hoàn thành tội phạm là thời điểm thực hiện hành vi không xét đến việc đã chiếm đoạt được tài sản hay chưa.

2. Điểm khác nhau giữa tội “Cướp tài sản” và tội “Cưỡng đoạt tài sản”

Tiêu chí Cướp tài sản Cưỡng đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý Điều 168 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Điều 170 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Hành vi khách quan  “Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản”.

Trong đó, dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ như dao, súng…;

=>Đe dọa dùng vũ lực trong tội cướp tài sản còn tính đến yếu tố “ngay tức khắc”, tức là, nó có tính chất mãnh liệt hơn làm cho người bị đe dọa thấy rằng khi bị đe dọa nếu họ không làm theo yêu cầu của người phạm tội thì người phạm tội sẽ dùng vũ lực ngay với mình và họ sẽ không hoặc khó có điều kiện tránh khỏi, việc này.

“Đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản”.

Trong đó, dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ như dao, súng…;

=>Đe dọa dùng vũ lực trong tội cưỡng đoạt tài sản thì có tính chất nhẹ hơn, người bị đe dọa cảm nhận được giữa hành vi đe dọa và việc dùng vũ lực có khoảng cách về thời gian.

Tình trạng ý chí của nạn nhân  Nạn nhân không có sự lựa chọn, bị tê liệt ý chí và tê liệt sự phản kháng, họ buộc phải thỏa mãn yêu cầu của người phạm tội nhằm tránh bị người phạm tội tấn công “tức khắc”. Nạn nhân chưa đến mức bị tê liệt ý chí chống cự của người bị đe dọa mà hành vi cưỡng chế chỉ có thể khống chế ý chí của họ.

Người bị đe dọa còn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định việc có trao tài sản cho người đe dọa hay không.

Hình phạt  Hình phạt nặng hơn

Tội cướp tài sản có khung hình phạt cơ bản là 3 -10 năm tù và khung tăng nặng cao nhất là tù chung thân.

Lưu ý: Chuẩn bị phạm tội thì hình phạt là: 1 – 5 năm.

Hình phạt nhẹ hơn

Tội cưỡng đoạt tài sản khung hình phạt cơ bản là 1 – 5 năm tù và khung hình phạt tăng nặng cao nhất là 20 năm tù.

Trên đây là bài viết SO SÁNH TỘI “CƯỚP TÀI SẢN” VÀ TỘI “CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN” THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS 2015. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.