Đất đai

 NĂM 2025, NGƯỜI MỸ GỐC VIỆT CÓ ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 NĂM 2025, NGƯỜI MỸ GỐC VIỆT CÓ ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I. KHÁI NIỆM “NGƯỜI MỸ GỐC VIỆT”

Người Mỹ gốc Việt có được xem là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không?

Thuật ngữ “người Mỹ gốc Việt” thường dùng để chỉ những cá nhân có nguồn gốc Việt Nam nhưng hiện đang sinh sống tại Hoa Kỳ. Nhóm người này có thể bao gồm:

1. Những người sinh ra tại Việt Nam, từng mang quốc tịch Việt Nam nhưng đã thôi quốc tịch để nhập quốc tịch Mỹ.

2. Những người có quốc tịch Mỹ, sinh ra tại Mỹ, nhưng có cha, mẹ hoặc ông bà là người gốc Việt.

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được hiểu là những người từng có quốc tịch Việt Nam, hoặc là con cháu của người có quốc tịch Việt Nam, được xác định theo nguyên tắc huyết thống và hiện đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Dựa trên những cơ sở trên, có thể khẳng định rằng người Mỹ gốc Việt được xem là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

II. NGƯỜI MỸ GỐC VIỆT CÓ THỂ SỞ HỮU QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT NAM KHÔNG?

Tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, đây cũng được xem là người sử dụng đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thừa kế đất, bảo gồm:

(1) Tổ chức trong nước gồm:

– Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại (7) (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

(2) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

(3) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

(4) Cộng đồng dân cư;

(5) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

(6) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

(7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư từ nước ngoài.

Bên cạnh đó, như phân tích ở nội dung trước, người Mỹ gốc Việt được xác định là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Như vậy, dựa vào các căn cứ trên, người Mỹ gốc Việt là một trong những đối tượng người sử dụng đất được pháp luật thừa nhận.

III. NĂM 2025, NGƯỜI MỸ GỐC VIỆT CÓ ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024, quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người gốc Việt định cư ở nước ngoài như sau:

Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất

1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;

Đối chiếu với quy định về quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất

2. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;

Đồng thời, theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013

Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

Luật Đất đai 2013 chỉ cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. Điều này gây ra khó khăn khi trên cùng một thửa đất có nhiều loại đất khác nhau thì quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất sẽ khó thực hiện, đặc biệt là khi phần diện tích đất khác không đủ điều kiện để tách thửa.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật Đất đai 2024, người gốc Việt định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở. Đây là một quy định mang tính chất đổi mới phù hợp với thực tiễn, cho phép nhận thừa kế các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở, đất ở.

Trên đây là bài viết NĂM 2025, NGƯỜI MỸ GỐC VIỆT CÓ ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.