Nam 18 tuổi kết hôn với nữ 17 tuổi có vi phạm pháp luật không?
1. Có vi phạm pháp luật khi nam 18 tuổi kết hôn nữ 17 tuổi?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo điều 8, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy trường hợp của bạn 18 tuổi muốn kết hôn với một bạn gái 17 tuổi thì chưa đủ điều kiện kết hôn nên bạn chưa thể đăng ký kết hôn được. Nếu gia đình hai bên và hai bạn vẫn quyết định kết hôn với nhau, làm đám cưới thì sẽ bị xử lý như sau:
Căn cứ theo Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính lĩnh vữ hành chính, hôn nhân, thi hành án quy định:
Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.”
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Theo Điều 66 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính lĩnh vữ hành chính, hôn nhân, thi hành án quy định:
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;c) Tước quyền sử dụng thẻ báo cáo viên pháp luật cấp huyện có thời hạn;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị định này.
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
>> Nếu sau khi xử phạt hành chính mà bạn vẫn tiếp tục tái phạm, vẫn cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật thì rất có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn như sau: theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (Có hiệu lực 01/01/2018) sẽ xử phạt về tội tảo hôn như sau:
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Như vậy, Bạn sẽ không thể đăng ký kết hôn vì cả 2 bạn đều chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014. Nếu vẫn tiếp tục kết hôn, làm đám cưới thì sẽ bị xử phạt hành chính, sau khi xử phạt hành chính mà vẫn còn tái phạm và duy trì mối quan hệ đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Bao nhiêu tuổi thì đủ tuổi kết hôn?
Trả lời
Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;”
Như vậy, độ tuổi được phép đăng ký kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên. Trong trường hợp này, do bạn của bạn là nữ và sinh ngày 15/07/1997, tính đến thời điểm hiện tại đã đủ 18 tuổi vì vậy bạn của bạn đã đủ tuổi đăng ký kết hôn.
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn cần hồ sơ, điều kiện là gì?
3. Có thai khi chưa đủ tuổi kết hôn thì phải xử lý thế nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
” Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c. Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”
Trong trường hợp của bạn, bạn sinh năm 1999 và bạn gái của bạn sinh năm 1997. Như vậy, tính tới thời điểm hiện tại, bạn mới 15 tuổi và bạn gái của mới 17 tuổi, cả hai bạn đều chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, hai bạn chưa đủ điều kiện để đăng ký kết hôn.
>> Tham khảo: Anh em kế, chị em kế có được phép kết hôn hay không?
4. Tư vấn trường hợp chưa đủ tuổi kết hôn?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.633.390
Luật sư tư vấn:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau :
– Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Điều kiện kết hôn như sau :
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a)Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Như vậy, Em trai bạn sinh năm 1996, hiện em bạn đang có quan hệ yêu thương với một bé gái sinh năm 2000, trong quá trình yêu đương thì bên gia đình phát hiện em gái sinh năm 2000 đã có thai. Tính đến ngày hôm nay 08-01-2016 thai đã được 23 tuần, hiện đôi bên gia đình đã đồng ý cho hai người tiến đến hôn nhân . Như vậy, em gái kia chưa đủ điều kiện kết hôn , pháp luật sẽ không công nhận hôn nhân trái pháp luật.
Mặt khác , Theo Điều 149 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội đăng ký kết hôn trái pháp luật như sau:
” 1. Người nào có trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ là người xin đăng ký không đủ điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.”
Và Điều 115 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 Tội giao cấu với trẻ em , em bạn sẽ bị xử lý như sau :
” Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
A) Phạm tội nhiều lần;
B) Đối với nhiều người;
C) Có tính chất loạn luân;
D) Làm nạn nhân có thai;
Đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
A) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
B) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.”
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn cách đăng ký kết hôn online đơn giản nhất
5. Chưa đủ tuổi kết hôn mà lấy nhau có vi phạm pháp luật?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không có quy định nào nói rằng cưới nhau trước khi đi đăng kí kết hôn là phạm tội hay bị xử phạt hành chính. Bạn vẫn có thể đi đăng kí kết hôn bình thường sau khi cưới. Hai bạn sẽ được công nhận là vợ chồng hợp pháp kể từ thời điểm đăng kí kết hôn. Nếu bạn không đi đăng kí kết hôn thì hôn nhân của bạn không được pháp luật công nhận và do đó, nếu có phát sinh tranh chấp hoặc các vấn đề về hôn nhân gia đình, quyền lợi của bạn sẽ không được đảm bảo.
Thua luat su! Luat su cho e hoi e voi chong da ket hon 5nam nhung ko co dang ki giay ket hon voi nhau .bay gio chung e thay ko hop nhau chung e muon chia tay thi phai lam the nao la hop phap luat?
=> Trong trường hợp này, khi có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ ra Quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu có tranh chấp về tài sản và con chung thì sẽ được giải quyết theo Điều 15, 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Anh ơi cho em hỏi ạ. Bây h vợ em bỏ đi đk nửa năm thì em có đk làm đơn ly hôn ko anh. Nhưng em lai ko có chứng minh thư của vợ thi em phải làm như thế nào hả anh
Bạn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi cư trú cuối cùng của vợ bạn. Bạn phải xin xác nhận của Cơ quan Công an nơi cư trú cuối cùng của vợ bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.633.390 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Nguyên Phát. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng.