Hôn nhân và Gia đình

LY HÔN KHI CHỒNG HOẶC VỢ ĐANG BỊ TẠM GIAM 

LY HÔN KHI CHỒNG HOẶC VỢ ĐANG BỊ TẠM GIAM 

I. LY HÔN KHI CHỒNG HOẶC VỢ ĐANG BỊ TẠM GIAM CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

Theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cho phép vợ chồng được thuận tình ly hôn hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên – tức ly hôn đơn phương. Bên yêu cầu ly hôn có thể thỏa thuận với người vợ đang bị tạm giam để thực hiện ly hôn thuận tình, trường hợp không đồng ý thì có quyền làm thủ tục ly hôn đơn phương. Pháp luật cũng không hạn chế quyền ly hôn đơn phương với người đang bị tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù.

II. THỦ TỤC LY HÔN KHI CHỒNG HOẶC VỢ BỊ TẠM GIAM

1. Hồ sơ chuẩn bị

Cần chuẩn bị đơn khởi kiện ly hôn và các giấy tờ có công chứng, chứng thực, riêng giấy đăng ký kết hôn phải là bản gốc để cung cấp cho tòa án kèm theo đơn khởi kiện là:

– Đơn khởi kiện ly hôn theo mẫu 23 nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13-1-2017, trường hợp này không cần chữ ký của người chồng.

– Căn cước công dân của chị và chồng chị.

– Bản gốc giấy đăng ký kết hôn.

– Hộ khẩu thường trú của chị và chồng chị.

– Giấy khai sinh của các con chị (nếu có tranh chấp về nuôi con).

– Các giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân (nếu có tranh chấp về tài sản);

– Các giấy tờ liên quan đến việc tạm giam của chồng chị như: quyết định tạm giam, quyết định khởi tố bị can…

2. Thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các tranh chấp về ly hôn mà không có yến tố nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Do đó, hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang thi hành biện pháp tạm giam cư trú, làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù.

Trình tự giải quyết

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương

  • Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 đơn phương phương ly hôn thuộc thẩm quyền của  Tòa án Nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, nếu vụ việc ly hôn có một bên đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 Điều 35, điểm c Điều 37 BLTTDS 2015)
  • Căn cứ vào Điều 39 BLTTDS 2015 khi yêu cầu đơn phương ly hôn, người có yêu cầu đến Tòa án nơi bị đơn cư trú và làm việc. Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng mà tài sản là bất động sản thì người yêu cầu ly hôn phải nộp đơn đến Tòa án nơi có bất động sản.

Vì vậy, nếu công dân Việt Nam ly hôn trong nước và tài sản tranh chấp ngay tại nơi cư trú và làm việc của người bị yêu cầu ly hôn (nếu có) thì người yêu cầu ly hôn nộp đơn đến Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi mà người bị yêu cầu cư trú, làm việc. Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn đến Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi người bị yêu cầu ly hôn cư trú, làm việc. Còn nếu có tranh chấp về tài sản là bất động sản thì nộp đơn đến Tòa án nhân dân nơi có bất động sản.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí và lệ phí cho Tòa án

Căn cứ vào thông báo của Tòa án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục  thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án (Nếu tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh).

Bước 4: Thông báo về việc thụ lý giải quyết

  • Tòa án sẽ thụ lý khi đơn khởi kiện ly hôn hợp lệ và đã nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa
  • Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán phải thông báo bằng văn bản vợ, chồng và cá nhân, cơ quan tổ chức có liên (nếu có) về việc thụ lý vụ án

Bước 5: Tiến hành giải quyết đơn phương ly hôn theo thủ tục chung

Tòa án sẽ giải quyết đơn phương theo thủ tục chung của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm: sau khi thụ lý thì sẽ tiến hành hòa giải, mở phiên tòa sơ thẩm, ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án

Trên đây là quy định của pháp luật về việc LY HÔN KHI CHỒNG HOẶC VỢ ĐANG BỊ TẠM GIAM . Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.