ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN
1. Đơn phương ly hôn
Đơn phương ly hôn hay ly hôn theo yêu cầu của một bên bao gồm các trường hợp sau:
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Trong trường hợp này, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
(Theo Khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình)
2. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp đơn phương ly hôn
*Về thủ tục đơn phương ly hôn:
Thẩm quyền giải quyết: Đơn phương ly hôn được xem là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cụ thể là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (ví dụ chồng nộp đơn xin ly hôn thì nộp tại tòa án quận/huyện nơi cư trú, làm việc của người vợ)
Hồ sơ:
+ Đơn xin ly hôn (có thể tự soạn hoặc lấy tại tòa án);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của cả vợ, chồng (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
*Trình tự tiến hành:
– Nộp hồ sơ cho tòa án
– Nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án
– Tòa án sẽ triệu tập để lấy lời khai và hòa giải và tiến hành các thủ tục theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự
– Nếu hòa giải thành thì tòa ra Quyết định hòa giải thành. Nếu không hòa giải được thì Tòa án sẽ mở phiên xét xử và ra quyết định, bản án.
3. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
– Thứ nhất, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Thứ hai, vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Thứ ba, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
* Việc yêu cầu nuôi con cần chứng minh nhiều yếu tố, trong đó quan trọng gồm:
– Khả năng về mặt tài chính để nuôi dưỡng con
– Môi trường giáo dục và nuôi dưỡng nào tạo thuận lợi nhất cho sự phát triển của con
– Tư cách đạo đức, lối sống của người nuôi dưỡng
– Các yếu tố khác tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên việc nuôi dạy trẻ.
Trên đây là bài viết về ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!