Hôn nhân và Gia đình, Luật sư và tư vấn viên

ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI MYANMAR CẦN PHẢI LÀM NHỮNG THỦ TỤC GÌ?

ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI MYANMAR CẦN PHẢI LÀM NHỮNG THỦ TỤC GÌ?

Nhu cầu người Việt Nam đăng ký kết hôn với người Myanmar. Căn cứ theo quy định của pháp luật Luật Nguyên Phát xin tư vấn về thủ tục đăng ký kết hôn với người Myanmar như sau:

1. Điều kiện để kết hôn với người Myanmar

Khi kết hôn với người nước ngoài, ngoài việc phải tuân theo pháp luật nước bạn, hai bên còn phải tuân theo những quy định của pháp luật của Việt Nam.

Theo quy định về việc kết hôn với người nước ngoài, Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Để có thể kết hôn với người Myanmar, hai bên kết hôn phải thỏa mãn pháp luật theo quốc tịch của mỗi bên, trong đó, có các điều kiện pháp luật Việt Nam, cụ thể:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (thay thế Luật Hôn nhân và Gia đình 2000), điều kiện kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam gồm các yêu cầu sau:

– Độ tuổi: Cả hai bên phải đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, tức là ít nhất 18 tuổi. Ngoại lệ là có thể được phép kết hôn sớm nếu có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ và tuổi của người kết hôn không dưới 16 tuổi.

– Tình trạng hôn nhân hiện tại: Cả hai bên không được trong tình trạng kết hôn hiện tại (đã kết hôn với người khác và không chấm dứt hôn nhân đó bằng các phương tiện pháp lý). Vượt qua các khâu thủ tục hôn nhân: Người nước ngoài muốn kết hôn với công dân Việt Nam tại Việt Nam phải tuân thủ các thủ tục hôn nhân quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình và các văn bản hướng dẫn liên quan.

– Giấy tờ chứng minh cá nhân và giấy tờ xác nhận hôn nhân: Các giấy tờ như hộ chiếu, giấy phép kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có), giấy xác nhận về tình trạng độc thân, ly dị hoặc mất điện thoại của cả hai bên và giấy chứng thực của đại sứ quán hoặc lãnh sự quán nước ngoài tại Việt Nam nếu một trong hai bên là công dân nước ngoài.

– Sự đồng ý của cơ quan công an cấp tỉnh: Trường hợp một trong hai bên là công dân nước ngoài, thì sẽ cần sự đồng ý của cơ quan công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đang cư trú để kết hôn với công dân Việt Nam.

2. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Myanmar hiện nay

Để đảm bảo việc kết hôn giữa hai bên là hợp pháp và có cơ sở, cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau đối với cả hai bên nam và nữ:

* Giấy tờ chung:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, kèm theo ảnh của hai bên kích thước 4×6.

– Giấy xác nhận sức khỏe cấp chưa quá 6 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ, xác nhận rằng cả hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và hành vi của họ. Cả hai bên phải thực hiện khám sức khỏe để đáp ứng điều kiện kết hôn, có thể thực hiện tại cơ sở y tế có thẩm quyền.

* Giấy tờ riêng cho người Myanmar:

– Bản tuyên thệ/cam đoan hoặc giấy chứng nhận về việc đang sống cùng cha mẹ hoặc được bảo hộ/giám hộ.

– Tài liệu xác nhận địa chỉ: Nếu sống tại Myanmar, cung cấp giấy chứng nhận về địa chỉ ở hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký tại lãnh sự quán nơi cư trú hoặc các tài liệu khác chứng minh địa chỉ cư trú của người Myanmar tại Việt Nam (hợp đồng thuê nhà, biên lai…).

– Bản sao tất cả các trang của hộ chiếu Myanmar.

– Trường hợp người Myanmar đã ly hôn, cần kèm theo bản sao giấy chứng nhận kết hôn trước đó và bản án ly hôn với vợ/chồng trước (hoặc giấy chứng tử của người đã mất).

* Giấy tờ riêng cho người Việt Nam:

– Bản sao giấy khai sinh mới nhất.

– Bản sao chứng minh thư nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD) của người Việt Nam.

– Bản sao sổ hộ khẩu của người Việt Nam.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Trường hợp đã từng kết hôn và ly hôn, cần kèm theo bản án, quyết định ly hôn.

Lưu ý:

– Tất cả các tài liệu bằng tiếng Việt cần được dịch sang tiếng Anh và công chứng/chứng thực.

– Các tài liệu phải được Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ, Bộ Ngoại giao Việt Nam xác nhận. Cần nhớ rằng các quy định và thủ tục có thể thay đổi theo thời gian và luật pháp hiện hành. Do đó, trước khi tiến hành kết hôn với người nước ngoài, nên liên hệ với cơ quan chức năng hoặc luật sư để có thông tin chính xác và đáng tin cậy.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người Myanmar tại Việt Nam

3.1. Làm tuyên thệ tại Đại sứ quán Myanmar tại Việt Nam

Người công dân Myanmar cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người yêu cầu.

– Đối với những người đã ly hôn, cần kèm theo một bản sao giấy chứng nhận kết hôn trước đó và bản án ly hôn với vợ/chồng trước (hoặc giấy chứng tử của người đã mất).

– Bản tuyên thệ đã được cấp trước đó nếu cá nhân yêu cầu cấp lại bản tuyên thệ để sử dụng vào những mục đích khác hoặc do bản tuyên thệ đã hết hạn.

Khi đã chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, người có yêu cầu làm bản tuyên thệ nộp tại cơ quan đại diện ngoại giao của Myanmar tại Việt Nam, địa chỉ tại Hà Nội là 298 Kim Mã, Ngọc Khánh, Ba Đình hoặc địa chỉ tại TP. Hồ Chí Minh là số 50 Sầm Sơn, Phường 4, Quận Tân Bình.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, viên chức ngoại giao sẽ hẹn và tiến hành cấp 01 bản tuyên thệ cho người có yêu cầu.

3.2 Hợp pháp hóa lãnh sự hồ sơ kết hôn

Theo quy định tại Công văn 840/HTQTCT-HT về việc cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài, các giấy tờ của công dân Myanmar không được miễn hợp pháp hoá lãnh sự tại Việt Nam.

Do vậy, trước khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người Myanmar tại Việt Nam, cần phải hợp pháp hoá lãnh sự các giấy tờ trong hồ sơ riêng của người Myanmar.

Để hợp pháp hoá lãnh sự các loại giấy tờ trên, cá nhân muốn thực hiện điều này cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai hợp pháp hoá lãnh sự theo mẫu số LS/HPH-2012/TK.

– 01 bản chính giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

– 01 bản chụp giấy tờ tùy thân không cần chứng thực (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).

– Giấy tờ đề nghị được hợp pháp hoá lãnh sự: 01 bản chụp giấy tờ đề nghị để lưu tại Bộ Ngoại giao.

– 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hoá lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu không được lập bằng các thứ tiếng này, 01 bản chụp các bản dịch để lưu tại Bộ Ngoại giao.

– 01 phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện và yêu cầu trả kết quả qua đường bưu điện). Sau khi đã chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, cá nhân nộp hồ sơ đến một trong hai địa chỉ sau:

1. Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao Việt Nam) tại 40 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội.

2. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh tại 184 Bis Pasteur, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và giải quyết. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót, yêu cầu bổ sung theo quy định. Đối với hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên, thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 05 ngày làm việc. Kết quả được trả trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện hoặc gửi trả qua đường bưu điện nếu có yêu cầu của người đề nghị.

3.3 Thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam

Để thực hiện đăng ký kết hôn, công dân cần nộp hồ sơ như đã nêu trên tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và kiểm tra tính xác thực của hồ sơ nếu cần thiết.

Nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật, Phòng Tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để giải quyết. Công chức Tư pháp hộ tịch ghi thông tin của cả hai bên nam và nữ vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận kết hôn, sau đó hai bên ký vào giấy chứng nhận. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, chính thức công nhận quan hệ hôn nhân cho cả hai bên.

Tuy nhiên, trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có quyền từ chối đăng ký kết hôn.

Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận/huyện ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp sẽ trao Giấy chứng nhận kết hôn cho cả hai bên nam và nữ trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Trường hợp hai bên nam và nữ không thể có mặt tại Ủy ban nhân dân để nhận giấy này, họ có thể làm đơn gia hạn thời hạn nhận giấy đăng ký kết hôn. Nếu quá thời hạn 60 ngày mà hai bên không xuất hiện để nhận giấy đăng ký kết hôn, họ sẽ phải thực hiện lại thủ tục đăng ký kết hôn nếu vẫn muốn xác lập quan hệ hôn nhân.

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.