Đất đai

CÓ CHUYỂN ĐƯỢC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG ĐỊA KHÔNG?

CÓ CHUYỂN ĐƯỢC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG ĐỊA KHÔNG?

I. ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA LÀ GÌ?

Theo quan điểm dân gian từ lâu, nghĩa trang và nghĩa địa là nơi tập trung, an táng hài cốt cốt của con người sau khi qua đời. Đây là đích đến dành cho mục tiêu và cuối cùng là kỳ nghỉ cho người đã khuất. Theo Luật đất đai 2013, đất dành cho nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, và nhà hỏa táng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Tuy nhiên, hiện nay, trên khắp địa bàn cả nước, tồn tại nhiều khu đất nghĩa trang, nghĩa là địa tự phát được dân tự lập mà không có góp thủ theo kế hoạch của nhà nước.

II. CÓ CHUYỂN ĐƯỢC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG ĐỊA KHÔNG?

Chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất là việc thay đổi mục tiêu sử dụng đất để mục tiêu ban đầu được quyết định bởi quyết định hành động chính, trong đó có trường hợp lý cần xin phép hoặc đăng ký biến động đất đai khi không yêu cầu phải xin được phép từ cơ sở Nhà nước có quyền xác thực. Theo quy định tại khoản 2 điều 10 của Luật đất đai 2013, đất nghĩa trang, nghĩa địa thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Cần xem xét hai trường hợp lý sau:

Trường hợp đất nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được giao cho cá nhân không thu tiền sử dụng đất: Theo quy định tại khoản 2 điều 54 của Luật Đất đai 2013, nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Người sử dụng đất làm rừng phòng hộ, đặc sản rừng, sản phẩm rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất để xây dựng cơ sở trụ sở, đất sử dụng vào phòng mục tiêu quốc gia, an ninh; đất không sử dụng vào mục tiêu công cộng cho mục tiêu kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa chỉ không nằm trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này. Theo quy định trên, địa chỉ trang, địa chỉ sẽ không được phép chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất.

Trường hợp đất nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được giao và thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế: Theo quy định tại khoản 4 điều 55 của Luật đất đai 2013, đất nghĩa trang, nghĩa có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo tầng thấp. Các tổ chức muốn chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất phải thực hiện các thủ tục liên tục, theo quy định của pháp luật hiện hành.

III. THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TỪ NGHĨA TRANG SANG CÁC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT KHÁC

Hồ sơ xin mục tiêu sử dụng đất:

Theo Điều 6 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề xuất chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất bao gồm:

– Đơn vị xin chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất theo Mẫu số 01 được cấm hành động đính kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất.

– Trong trường hợp được tổ chức thực hiện liên tục chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất, cần chuẩn bị: Văn bản xác minh điều kiện cho phép chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất đối với các trường hợp lý như chuyển mục tiêu sử dụng để chuyển đổi mục tiêu thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc thuê hoặc bán kết hợp thuê theo quy định pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản…

Tiếp tục chuyển hướng mục tiêu sử dụng đất

Thủ tục chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Người sử dụng đất hoang hồ sơ xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Bước 2: Lập hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền, bao gồm các công việc sau:

– Thẩm tra hồ sơ.

– Tiến hành xác thực địa chỉ xác thực, xác định nhu cầu chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất.

– Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ chính theo quy định của pháp luật.

– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

– Chỉ đạo cập nhật, điều chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Bước 3: Trả kết quả:

– Phòng Tài nguyên và Môi trường quyết định lựa chọn hộ gia đình, cá nhân sau khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

– Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Trên đây là quy định của pháp luật về việc CÓ CHUYỂN ĐƯỢC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG ĐỊA KHÔNG? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.