AI CÓ QUYỀN KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT?
I. QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT LÀ GÌ?
1.1. Nội dung quyết định thu hồi đất
Nội dung của Thông báo thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau: Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định tại các điểm a,b,c,d Khoản 1 Điều này, bao gồm:
– Lý do thu hồi .
– Lý do thu hồi đất;
– Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
– Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
– Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
-Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.2. Thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định về việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng 1 ngày.
Pháp luật có quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
– UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp: Thu hồi đất với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
– UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong trường hợp: Thu hồi đất với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Trong trường hợp trong khu vực thu hồi đất có đối tượng quy định trên thì UBND tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc uỷ quyền cho UBND huyện quyết định thu hồi đất.
II. AI CÓ QUYỀN KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
Pháp luật có quy định những đối tượng có quyền khiếu nại đất đai bao gồm những đối tượng: người sử dụng đất và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới sử dụng đất. Bên cạnh đó, pháp luật quy định để có quyền khiếu nại quyết định về đất đai, chủ thể phải đáp ứng đủ về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Người khiếu nại là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
Ngoài ra, khi người khiếu nại không thể tự mình thực hiện được việc khiếu nại thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện khiếu nại thay cho như sau:
– Đối với người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì có thể thực hiện việc khiếu nại qua người đại diện theo pháp luật.
– Đối với người khiếu nại vì lý do sức khỏe (ốm đau, già yếu…) mà không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại thì có thể uỷ quyền cho người khác có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự để thực hiện.
III. THẨM QUYỀN KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
Pháp luật về tố tụng hành có quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất như sau:
– Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình trực tiếp quản lý.
– Chủ tịch UBND cấp huyện: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
– Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu nếu như đó là hành vi hành chính hoặc quyết định hành chính của mình hoặc cơ quan, cá nhân mà mình quản lý đưa ra.
– Giám đốc sở và cấp tương đương: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Trên đây là bài viết AI CÓ QUYỀN KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!



