AI CÓ QUYỀN GÓP VỐN VÀ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP?
I. GÓP VỐN LÀ GÌ?
Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
II. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC THAM GIA GÓP VỐN
Các đối tượng không được phép tham gia góp vốn bao gồm:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
– Các cán bộ, công nhân viên chức không giữ chức vụ không bị cấm tham gia góp vốn, mua cổ phần.
Hiện nay, pháp luật không có quy định về mức vốn góp tối đa hay tối thiểu, trừ những trường hợp công ty đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định mức vốn tối thiểu.
III. AI CÓ QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP?
Những đối tượng được phép chuyển nhượng vốn góp bao gồm: Chủ sở hữu, thành viên nắm giữ vốn góp trong công ty.
Những trường hợp được phép chuyển nhượng vốn góp bao gồm:
– Trả nợ;
– Chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn góp. Kể từ ngày chào bán 30 ngày, nếu không có người mua hoặc không mua hết thì thành viên có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên;
– Trường hợp thành viên là cá nhân đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó phải là thành viên của công ty;
– Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân đã chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Người góp vốn chịu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian thi hành án.
Đối tượng được quyền nhận vốn góp chuyển nhượng:
– Thành viên có thể chuyển nhượng phần vốn góp cho công ty mà mình đang nắm giữ vốn, chuyển nhượng cho thành viên khác hoặc người khác, tổ chức khác không phải là thành viên công ty;
– Trừ những trường hợp pháp luật cấm hoặc hạn chế thì tất cả các tổ chức, cá nhân đều được nhận chuyển nhượng vốn góp.
Lưu ý:
Đối với vốn góp chuyển nhượng, giá trị vốn góp không thay đổi.
Tài sản, vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trên đây là bài viết AI CÓ QUYỀN GÓP VỐN VÀ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!



